menu search
Đóng menu
Đóng

Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan 4 tháng đầu năm 2025

09:42 14/05/2025

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2025, Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang Thái Lan đạt kim ngạch 564,6 triệu USD, giảm 31,5% so với tháng trước đó. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025 xuất khẩu đạt 2,6 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.
 
Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan bao gồm: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; dầu thô; phương tiện vận tải và phụ tùng.
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2025 là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 475,4 triệu USD, tăng 103,9%, chiếm 17,7% tỷ trọng. Tiếp đến là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 339 triệu USD, tăng 12,6%, chiếm 12,6% tỷ trọng. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản tăng 34,4%; cà phê tăng 46%; sắt thép các loại 64,6%; hóa chất tăng 103%; hạt tiêu tăng 61,9%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 206%.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thái Lan 4 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/1/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 4/2025

So với tháng 3/2025(%)

4 T/2025

+/- 4T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

564.696.907

-31,57

2.674.258.910

1,45

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

81.055.221

-64,91

475.454.239

103,93

17,78

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

81.891.321

-6,79

339.069.347

12,62

12,68

Điện thoại các loại và linh kiện

41.484.971

-44,96

254.242.703

-27,6

9,51

Phương tiện vận tải và phụ tùng

51.107.461

-12,22

209.999.487

2,09

7,85

Dầu thô

21.891.164

-9,5

162.951.433

-48,5

6,09

Hàng dệt, may

18.742.054

-29,24

98.906.642

5,34

3,7

Hàng thủy sản

21.870.909

-13,38

91.684.386

34,49

3,43

Cà phê

24.147.435

-13,1

86.790.544

46,05

3,25

Sắt thép các loại

19.448.296

-33,21

83.731.508

64,67

3,13

Kim loại thường khác và sản phẩm

14.664.276

19,48

60.202.742

3,58

2,25

Hàng rau quả

10.388.099

-33,92

57.380.539

-2,88

2,15

Sản phẩm từ chất dẻo

11.091.947

-26,24

53.353.265

-29,92

2

Giấy và các sản phẩm từ giấy

10.914.245

-28,02

50.601.511

21,08

1,89

Sản phẩm hóa chất

10.706.935

-4,35

41.220.520

-68,69

1,54

Sản phẩm từ sắt thép

9.526.391

-17,49

40.126.878

7,12

1,5

Hóa chất

2.475.747

-84,02

37.751.704

103,07

1,41

Giày dép các loại

7.176.051

-21,6

36.769.665

4,26

1,37

Xơ, sợi dệt các loại

7.742.103

9,19

28.883.438

23,18

1,08

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.525.693

2,41

26.858.991

3,75

1

Dây điện và dây cáp điện

6.267.222

-5,83

25.992.329

8,45

0,97

Chất dẻo nguyên liệu

6.226.220

18,39

22.273.575

-59,41

0,83

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

3.805.628

-37,79

18.662.663

29,11

0,7

Hạt điều

2.709.712

-45,8

15.427.390

-1,37

0,58

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.867.503

11,18

15.065.813

15,28

0,56

Hạt tiêu

3.807.032

-12,58

15.050.430

61,95

0,56

Sản phẩm gốm, sứ

4.056.912

36,5

12.897.608

8,93

0,48

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.723.379

-1,44

10.343.670

2,51

0,39

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.906.729

1,19

10.218.314

16,15

0,38

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.025.259

22,74

9.782.636

206,01

0,37

Sản phẩm từ cao su

1.749.236

-27,27

7.716.528

6,37

0,29

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.054.242

44,67

3.829.086

17,74

0,14

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

720.588

16,85

2.441.639

-89,99

0,09

Phân bón các loại

695.915

-33,07

2.292.132

-38,71

0,09

Than các loại

57.854

23,18

1.776.860

26,64

0,07

Xăng dầu các loại

 

 

463.551

-90,77

0,02

Quặng và khoáng sản khác

 

-100

231.967

-58,22

0,01

Hàng hóa khác

67.173.155

-8,02

263.813.179

10,89

9,86

 

Nguồn:Vinanet/VITIC