menu search
Đóng menu
Đóng

Những nhóm mặt hàng chính nhập khẩu từ Nga trong 3 tháng đầu năm 2025

09:42 28/04/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga trong 3 tháng đầu năm 2025 đạt 566,8 triệu USD, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
 
Các mặt hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ Nga: Than các loại; phân bón; lúa mì; chất dẻo nguyên liệu…trong đó, mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong 3 tháng đầu năm 2025 là than các loại, đạt 206,2 triệu USD, giảm 27,8% so với cùng kỳ, chiếm 36,3% tỷ trọng nhập khẩu; tiếp đến là nhóm hàng phân bón các loại 82,6 triệu USD, chiếm 14,5% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng trong 3 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Lúa mì tăng 147,5%; dược phẩm tăng 109,9%; ôtô nguyên chiếc các loại tăng 385,5%; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 749,4%; sản phẩm hóa chất tăng 106,4%; sắt thép các loại tăng 156,6%.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại giữa hai nước năm 2024 đạt 4,59 tỷ USD, tăng 26,4% so với năm 2023. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nga đạt 2,34 tỷ USD, tăng 34,5%; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nước ta từ Nga đạt 2,25 tỷ USD, tăng 19%. kim ngạch nhập khẩu nhiều mặt hàng từ Nga tăng cao, như: phân bón đạt 228,6 triệu USD, tăng 73%; lúa mỳ 139,3 triệu USD, tăng 149,2%; hóa chất 102 triệu USD, tăng 93,5%; than đá 913,2 triệu USD, tăng 7,7%.
Việt Nam và Liên bang Nga có cơ cấu hàng hóa mang tính bổ sung cho nhau: Nga có nhu cầu nhập khẩu từ Việt Nam các sản phẩm nông sản, thực phẩm, hàng dệt may, thiết bị máy móc… Trong khi đó, Việt Nam cần nhập từ Nga chủ yếu là các mặt hàng phục vụ sản xuất như than đá, phân bón, sản phẩm hóa chất, lúa mỳ, thịt, thiết bị máy móc…

Số liệu nhập khẩu hàng hóa từ Nga 3 tháng đầu năm 2025

(Tính toán số liệu công bố ngày 11/4/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK |(USD)

176.510.553

-9,38

566.896.184

-2,25

100

Than các loại

66.404.540

-8,94

206.239.733

-27,86

36,38

Phân bón các loại

25.484.978

475,52

82.677.623

-1,35

14,58

Lúa mì

1.184.617

-93,32

34.413.847

147,51

6,07

Chất dẻo nguyên liệu

12.613.697

26,36

32.075.053

35,16

5,66

Hóa chất

6.559.652

-15

20.651.403

21,76

3,64

Hàng thủy sản

5.692.741

15,32

16.791.343

-33,81

2,96

Quặng và khoáng sản khác

1.238.636

-89,34

13.045.160

49,2

2,3

Dược phẩm

3.799.843

-57,19

12.676.344

109,95

2,24

Sản phẩm từ sắt thép

1.417.309

-86,18

11.677.817

43,73

2,06

Cao su

3.989.047

1,78

11.607.036

73,95

2,05

Kim loại thường khác

4.813.875

129,45

9.823.864

-11,95

1,73

Ô tô nguyên chiếc các loại

 

-100

8.147.028

385,59

1,44

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.918.318

-4,08

6.303.999

-27,83

1,11

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.264.251

-38,29

5.344.672

67,45

0,94

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

53.250

-98,87

4.859.352

749,46

0,86

Linh kiện, phụ tùng ô tô

2.398.111

385,79

2.924.653

12,49

0,52

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

628.378

50,8

1.139.572

25,47

0,2

Sản phẩm hóa chất

194.448

49,22

600.241

106,48

0,11

Giấy các loại

127.388

-16,57

478.659

-54,83

0,08

Sắt thép các loại

29.176

 

216.676

156,66

0,04

Dây điện và dây cáp điện

 

-100

56.022

-31,78

0,01

Hàng hóa khác

35.698.297

54,82

85.146.084

21,06

15,02

 

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC