menu search
Đóng menu
Đóng

Những nhóm mặt hàng nhập khẩu từ Ấn Độ trong 3 tháng đầu năm 2025

16:14 24/04/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Ấn Độ trong tháng 3/2025 đạt 486,3 triệu USD, tăng 7,6% so với tháng trước, tính chung 3 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu 1,4 tỷ USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước.
 
Dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm 2025 là mặt hàng kim loại thường khác, đạt 164,9 triệu USD, tăng 93,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là hàng thủy sản đạt 114,8 triệu USD, tăng 88,6%, chiếm 8,1% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 3 tháng đầu năm 2025, kim ngạch nhập khẩu một số nhóm mặt hàng có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Sản phẩm hóa chất tăng 35,2%; chất dẻo nguyên liệu tăng 53,6%; thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 82,5%; máy vi tính sản phẩm và điện tử tăng 114%.
Ấn Độ là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới. Dân số Ấn Độ là khoảng 1,4 tỷ người với dung lượng thị trường lớn, tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp các nước, trong đó có Việt Nam.
Cơ cấu hàng hóa giữa Việt Nam và Ấn Độ được xem là có sự cân bằng và bổ sung lẫn nhau. Ấn Độ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu và thành phẩm thiết yếu cho Việt Nam, bao gồm sắt thép, hóa chất, dược phẩm, dệt may, thức ăn chăn nuôi, và thủy sản. Ngược lại, Việt Nam tập trung xuất khẩu các sản phẩm như máy tính cá nhân, điện thoại di động và linh kiện, sắt thép, hóa chất, gỗ và sản phẩm từ gỗ, giày dép, gia vị, cà phê, hồ tiêu... sang thị trường Ấn Độ.
Nhập khẩu từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 11/4/2025 của TCHQ)

 

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

486.207.073

7,64

1.408.143.237

0,72

100

Kim loại thường khác

51.656.791

-10,64

164.950.066

93,77

11,71

Hàng thủy sản

36.987.513

16,16

114.841.389

88,61

8,16

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

42.026.752

17,39

110.224.099

-25,81

7,83

Linh kiện, phụ tùng ô tô

33.844.788

62,77

79.717.786

17,6

5,66

Dược phẩm

25.801.503

46,39

71.875.017

-20

5,1

Hóa chất

24.136.209

7,57

65.090.015

5,49

4,62

Sản phẩm hóa chất

15.101.842

-11,73

46.114.802

35,28

3,27

Chất dẻo nguyên liệu

11.963.511

-36,48

45.936.832

53,62

3,26

Xơ, sợi dệt các loại

16.906.955

13,38

43.332.861

-7,65

3,08

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

15.506.638

63,87

36.739.473

82,59

2,61

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

11.810.417

-15,07

36.443.036

-20,98

2,59

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

7.058.322

-44

30.581.207

-38,5

2,17

Bông các loại

9.830.394

27,42

27.706.018

-48,67

1,97

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

7.498.536

-19,98

22.695.671

6,71

1,61

Nguyên phụ liệu dược phẩm

10.810.789

92,42

21.467.199

3,93

1,52

Vải các loại

9.343.798

32,28

21.309.549

52,36

1,51

Sản phẩm từ sắt thép

5.653.729

107,12

14.007.302

22,66

0,99

Hàng rau quả

5.332.309

26,52

13.440.391

19,43

0,95

Cao su

3.635.002

-28,42

12.497.014

 

0,89

Sản phẩm từ chất dẻo

3.060.184

-31,79

10.556.564

18,95

0,75

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.899.895

-45,33

10.480.593

114,05

0,74

Sắt thép các loại

3.233.293

-14,73

9.886.041

-85,95

0,7

Quặng và khoáng sản khác

2.184.059

16,64

5.893.974

4,07

0,42

Sản phẩm từ cao su

2.724.993

104,03

5.890.562

19,35

0,42

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

1.600.122

-23,61

5.356.808

42,03

0,38

Giấy các loại

2.124.802

27,66

4.943.988

24,54

0,35

Dầu mỡ động, thực vật

1.349.020

-22,12

4.430.320

50,95

0,31

Điện thoại các loại và linh kiện

641.603

-53,34

2.552.817

 

0,18

Ngô

839.102

 

1.028.602

-63,24

0,07

Phân bón các loại

231.158

-14,55

622.644

8,33

0,04

Nguyên phụ liệu thuốc lá

50.816

 

489.109

55,3

0,03

Hàng hóa khác

120.362.228

6,67

367.041.487

-11,7

26,07

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC