Trong 10 năm qua, quan hệ thương mại Việt Nam và Ấn Độ đã có bước phát triển mạnh mẽ. Chỉ trong 11 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Ấn Độ đạt 4,81 tỷ USD (tăng 2,3% so với 11 tháng đầu năm 2015); trong đó xuất khẩu sang Ấn Độ đạt gần 2,44 tỷ USD (7,4% so với cùng kỳ), nhập khẩu từ Ấn Độ trị giá 2,37 tỷ USD (giảm 2,4%). Đây là lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang Ấn Độ, với kim ngạch 67,5 triệu USD, điều này chứng tỏ hàng hóa của Việt Nam đã bắt đầu thâm nhập tốt vào thị trường Ấn Độ.
Dự kiến, cả năm 2016 kim ngạch song phương 2 nước đạt 5,5 tỷ USD (tăng gấp hơn 5 lần so với cách đây 10 năm). Trong 10 năm qua, xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ cũng đã tăng 19,34 lần, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 253%/năm.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Ân Độ nhiều nhất là điện thoại, máy vi tính, máy móc thiết bị, kim loại thường, hóa chất, cao su, xơ sợi dệt và hàng nông sản; trong đó đứng đầu về kim ngạch trong 11 tháng đầu năm 2016 là nhóm hàng điện thoại với 348,2 triệu USD, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất sang Ấn Độ, giảm 43% so cùng kỳ; tiếp sau đó là nhóm hàng máy vi tính 271,2 triệu USD, chiếm 11%, tăng 38,8%; máy móc thiết bị 247,5 triệu USD, chiếm 10%, tăng 46%; kim loại thường 212,2 triệu USD, chiếm 8,7%, tăng 92%.
Đáng chú ý là một số nhóm hàng nông sản xuất sang Ấn Độ tăng cao so với cùng kỳ như: Chè (+913%), hạt điều (+77%), cà phê (+56%).
Cơ cấu ngành hàng xuất nhập khẩu giữa hai nước đã có sự thay đổi lớn. Trước đây, thương mại hai nước chỉ phụ thuộc vào 3 ngành hàng lớn là thức ăn chăn nuôi, ngô và dược phẩm, trong đó Việt Nam nhập khẩu là chủ yếu, thì giờ đây, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu đã có thay đổi lớn, bao trùm sang các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, thiết bị điện tử, điện thoại di động và linh kiện, máy móc thiết bị, dược phẩm, hóa chất, hàng dệt may, xơ sợi, ôtô...
Về tiềm năng và triển vọng hợp tác giữa hai nước trong thời gian tới còn nhiều tiềm năng và triển vọng, nhất là sau khi hai nước vừa nâng cấp quan hệ lên tầm Quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện trong chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi.
Cụ thể, những lĩnh vực tiềm năng là điện, khí đốt, năng lượng tái tạo, hạ tầng, du lịch, dệt may, y tế và dược phẩm, công nghệ thông tin và truyền thông, điện tử, nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp, hóa chất, máy công cụ và các ngành công nghiệp phụ trợ.
Để đạt được mục tiêu 15 tỷ USD mà hai nước hướng tới nếu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15%, chính phủ hai nước cần tích cực triển khai việc dỡ bỏ các rào cản thuế quan và phi thuế quan, chấm dứt điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với các sản phẩm xuất khẩu của mỗi nước, phát huy hiệu quả các cơ chế đã được thiết lập như Tiểu ban Hỗn hợp về Thương mại, tăng cường hợp tác giữa các bang của Ấn Độ và các địa phương của Việt Nam, tăng cường trao đổi đoàn và hợp tác giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, định kỳ tổ chức các hội chợ thương mại, các diễn đàn, sự kiện như Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam-Ấn Độ, Diễn đàn Doanh nghiệp Ấn Độ-CLMV (gồm các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam), triển khai nhanh và có hiệu quả Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Ấn Độ, phê chuẩn các Hiệp định ASEAN-Ấn Độ về Dịch vụ và Đầu tư, sớm hoàn tất đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
Ngoài ra, các cơ quan, doanh nghiệp của hai bên cần khai thác cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực ưu tiên. Các doanh nghiệp Việt Nam cần mạnh dạn và tích cực tìm kiếm cơ hội tham gia vào sáng kiến “Sản xuất tại Ấn Độ” để hưởng các ưu đãi từ sáng kiến này.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
11T/2016
|
11T/2015
|
+/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
2.438.241.761
|
2.270.908.868
|
+7,37
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
348.155.339
|
609.815.637
|
-42,91
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
271.158.692
|
195.353.387
|
+38,80
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
|
247.467.337
|
169.479.564
|
+46,02
|
Kim loại thường và sản phẩm
|
212.151.906
|
110.543.037
|
+91,92
|
Hoá chất
|
182.972.793
|
136.524.053
|
+34,02
|
Cao su
|
111.858.678
|
109.450.838
|
+2,20
|
Xơ sợi dệt các loại
|
83.843.770
|
76.112.277
|
+10,16
|
Hạt tiêu
|
79.234.196
|
70.771.228
|
+11,96
|
Cà phê
|
69.828.307
|
44.880.011
|
+55,59
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
68.014.558
|
65.243.071
|
+4,25
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
48.438.273
|
49.596.990
|
-2,34
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
45.818.177
|
88.003.875
|
-47,94
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
43.408.577
|
29.360.500
|
+47,85
|
Giày dép các loại
|
41.863.274
|
30.454.434
|
+37,46
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
37.438.197
|
26.493.018
|
+41,31
|
Sản phẩm hoá chất
|
37.359.789
|
28.641.961
|
+30,44
|
Hàng dệt may
|
31.709.660
|
29.433.208
|
+7,73
|
Hạt điều
|
25.731.108
|
14.536.127
|
+77,01
|
Hàng thuỷ sản
|
18.259.316
|
18.165.771
|
+0,51
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
16.443.364
|
25.356.023
|
-35,15
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
8.619.596
|
6.326.252
|
+36,25
|
Sắt thép
|
8.214.544
|
10.587.213
|
-22,41
|
Sản phẩm từ cao su
|
3.600.512
|
3.567.720
|
+0,92
|
Chè
|
2.318.726
|
228.966
|
+912,69
|
Sản phẩm gốm sứ
|
2.277.542
|
2.126.080
|
+7,12
|
Than đá
|
1.954.901
|
4.827.266
|
-59,50
|
Sản phẩm mây tre cói thảm
|
1.533.560
|
2.309.397
|
-33,59
|
Bánh keọ và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
589.857
|
1.282.221
|
-54,00
|
Nguồn:Vinanet