Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia tháng 5 năm 2016 đạt 762,28 triệu USD, tăng 10,2% so vớí cùng kỳ năm 2015, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Malaysia đạt 235,99 triệu USD, giảm 25,3% và nhập khẩu của Việt Nam từ Malaysia 526,28 triệu USD, tăng 40%.
Tổng kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Malaysia 5 tháng năm 2016 đạt 3,11 tỷ USD, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Malaysia đạt 1,1 tỷ USD, giảm 22,2% và nhập khẩu của Việt Nam từ Malaysia đạt trên 2 tỷ USD, tăng 18,8%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia, với 181,59 triệu USD, chiếm 16,44% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này; tiếp đến điện thoại cac loại và linh kiện 159,57 triệu USD, chiếm 14,45%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 70,87 triệu USD, chiếm 6,42%; phương tiện vận tải phụ tùng 70,71 triệu USD, chiếm 6,4%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nói chung của Việt Nam sang Malaysia giảm, do kim ngạch xuất khẩu của một số nhóm hàng giảm mạnh như: dầu thô giảm 66,8% về lượng và giảm 77,3% về trị giá; điện thoại các loại giảm 30% về trị giá; cao su giảm 44,8 % về lượng và giảm 53% về trị giá; gạo giảm 54 % về lượng và giảm 51% về trị giá.
Ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Malaysia tăng, do kim ngạch nhập khẩu mặt hàng xăng dầu tăng 510% về lượng và tăng 300% về trị giá .
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng hóa sang Malaysia 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
5T/2016
|
5T/2015
|
+/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.104.613.007
|
1.420.021.329
|
-22,21
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
181.586.284
|
144.186.558
|
+25,94
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
159.573.623
|
227.794.418
|
-29,95
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
70.867.901
|
65.478.099
|
+8,23
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
70.705.174
|
46.839.151
|
+50,95
|
Dầu thô
|
56.134.538
|
246.674.524
|
-77,24
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
|
47.440.942
|
47.629.972
|
-0,40
|
Gạo
|
41.207.554
|
80.915.627
|
-49,07
|
Cao su
|
35.091.531
|
74.598.565
|
-52,96
|
Hàng dệt may
|
34.353.851
|
25.896.931
|
+32,66
|
Sắt thép các loại
|
34.198.558
|
65.054.127
|
-47,43
|
Hàng thuỷ sản
|
32.628.604
|
30.035.486
|
+8,63
|
Cà phê
|
25.342.685
|
16.857.678
|
+50,33
|
Xơ sợi dệt các loại
|
21.941.932
|
19.961.195
|
+9,92
|
Giày dép các loại
|
20.075.688
|
16.658.103
|
+20,52
|
Hàng rau quả
|
19.253.394
|
15.782.840
|
+21,99
|
Sản phẩm hoá chất
|
17.659.349
|
17.557.972
|
+0,58
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
15.102.690
|
21.118.787
|
-28,49
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
14.167.178
|
11.768.649
|
+20,38
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
13.762.434
|
19.110.914
|
-27,99
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
13.694.239
|
13.249.790
|
+3,35
|
Clinker và xi măng
|
10.229.510
|
17.297.072
|
-40,86
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
9.959.089
|
6.733.744
|
+47,90
|
Xăng dầu các loại
|
8.370.225
|
10.899.190
|
-23,20
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
7.859.994
|
9.274.945
|
-15,26
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
6.739.042
|
5.667.874
|
+18,90
|
Hạt tiêu
|
6.011.570
|
5.799.505
|
+3,66
|
Phân bón các loại
|
5.434.749
|
14.552.803
|
-62,65
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.769.138
|
5.586.873
|
-14,64
|
Sản phẩm gốm sứ
|
4.714.786
|
10.567.343
|
-55,38
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.878.201
|
3.994.516
|
-2,91
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
3.848.818
|
3.222.131
|
+19,45
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.508.750
|
3.089.748
|
-18,80
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.274.668
|
3.000.145
|
-24,18
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.181.839
|
2.666.787
|
-18,18
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
1.847.366
|
1.654.760
|
+11,64
|
Hoá chất
|
1.794.236
|
912.879
|
+96,55
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.518.391
|
1.457.081
|
+4,21
|
Chè
|
1.467.006
|
797.040
|
+84,06
|
Than đá
|
980.498
|
2.424.952
|
-59,57
|
Nguồn:Vinanet