menu search
Đóng menu
Đóng

Quan hệ thương mại Việt Nam-Singapore 9 tháng năm 2025

08:37 06/11/2025

Tổng kim ngạch 2 chiều Việt Nam – Singapore 9 tháng năm 2025 đạt 8,79 tỷ USD, tăng 15,8% so với 9 tháng năm 2024. Việt Nam nhập siêu từ thị trường Singapore 9 tháng năm 2025 đạt 1,2 tỷ USD, trong khi 9 tháng năm 2024 Việt Nam xuất siêu 113,4 triệu USD.
 
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Cục Hải quan, hàng hóa từ Singapore nhập khẩu vào Việt Nam đã đạt trên 4,4 tỷ USD trong 9 tháng năm 2025, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2024. Riêng tháng 9/2025 kim ngạch đạt trên 455,8 triệu USD, tăng 9,3% so với tháng 8/2025.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hàng hóa sang Singapore đạt 4,3 tỷ USD, tăng 12,5% so với 9 tháng năm 2024. Như vậy, tổng kim ngạch 2 chiều Việt Nam – Singapore 9 tháng năm 2025 đạt 8,79 tỷ USD, tăng 15,8% so với 9 tháng năm 2024. Việt Nam nhập siêu từ thị trường Singapore 9 tháng năm 2025 đạt 1,2 tỷ USD, trong khi 9 tháng năm 2024 Việt Nam xuất siêu 113,4 triệu USD.
Năm 2024 quan hệ thương mại 2 chiều Việt Nam – Singapore đạt trên 10,53 tỷ USD, tăng 16,96% so với năm 2023, trong đó Việt Nam siêu từ Singapore năm 2024 đạt 217,73 triệu USD, giảm 48,15%.
Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Singapore 9 tháng qua là xăng dầu các loại đạt 1,84 tỷ USD, chiếm 41,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 27,3% so với 9 tháng năm 2024.
Nhóm hàng Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nhập khẩu từ Singapore đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 593 triệu USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch, tăng 57,1%. Tiếp đến nhóm hàng sản phẩm từ dầu mỏ đạt trên 419,2 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 66,6%; Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh đạt 281,7 triệu USD, chiếm 6,32% trong tổng kim ngạch, giảm 9,1%.

Quan hệ hợp tác Việt Nam - Singapore không ngừng được củng cố và phát triển sâu rộng. Singapore hiện là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam trong ASEAN. Kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 26,5% trong giai đoạn 2021 - 2024 (từ 8,3 tỷ USD năm 2021 lên 10,5 tỷ USD năm 2024).

Trong lĩnh vực đầu tư, Singapore là quốc gia với tổng vốn đầu tư đăng ký mới lớn nhất tại Việt Nam trong năm 2025. Các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) là biểu tượng hợp tác kinh tế hiệu quả giữa hai nước. Hiện tại đã có 20 VSIP tại 13 tỉnh thành của Việt Nam, tạo việc làm cho hơn 300.000 lao động.

Số liệu nhập khẩu từ Singapore 9 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/10 của CHQ)

 

Mặt hàng

Tháng 9/2025

So với tháng 8/2025(%)

9 T/2025

+/- 9T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNNK (USD)

455.888.462

9,34

4.456.732.938

19,19

100

Xăng dầu các loại

131.039.244

-1,06

1.854.081.290

27,33

41,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

100.060.944

24,21

593.022.526

57,18

13,31

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

42.914.704

-3,55

419.258.958

66,66

9,41

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

31.015.272

4,2

281.755.082

-9,12

6,32

Chất dẻo nguyên liệu

23.576.579

-5,71

236.002.399

3,86

5,3

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

33.302.308

24,25

221.245.847

33,66

4,96

Chế phẩm thực phẩm khác

26.231.215

71,81

214.209.021

-8,16

4,81

Sản phẩm hóa chất

13.582.471

-9,41

147.376.152

-10,64

3,31

Hóa chất

7.440.557

11,22

137.826.964

-41,1

3,09

Hàng hóa khác

12.677.176

-1,58

102.107.369

-1,07

2,29

Phế liệu sắt thép

9.541.568

5,64

51.605.587

369,73

1,16

Sữa và sản phẩm sữa

6.198.743

54,16

44.744.038

19,88

1

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

4.502.230

17,52

40.214.271

-31,51

0,9

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.415.846

-13,59

22.552.442

30,1

0,51

Sản phẩm từ chất dẻo

1.914.703

-3,32

20.570.933

16,17

0,46

Sản phẩm từ sắt thép

2.807.761

38,73

15.208.359

19,76

0,34

Dược phẩm

1.879.156

45,13

12.176.823

79,98

0,27

Giấy các loại

1.075.024

666,96

10.580.802

-56,28

0,24

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.037.290

9,73

9.465.057

-2,76

0,21

Quặng và khoáng sản khác

879.450

1,052,09

4.063.973

40,65

0,09

Dây điện và dây cáp điện

432.505

-52,76

3.457.464

291,25

0,08

Dầu mỡ động, thực vật

524.959

177,43

3.439.117

8,73

0,08

Sản phẩm từ cao su

139.074

-21,25

2.840.865

101,87

0,06

Sản phẩm từ kim loại thường khác

361.906

56,82

2.594.049

3,73

0,06

Kim loại thường khác

213.020

83,03

2.541.529

-46,83

0,06

Nguyên phụ liệu dược phẩm

28.047

-83,08

1.363.317

-29,64

0,03

Hàng thủy sản

26.499

-17,95

951.878

26,98

0,02

Sản phẩm từ giấy

70.210

70,09

506.598

-46,84

0,01

Vải các loại

 

-100

416.585

12,4

0,01

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

 

345.464

6,04

0,01

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

 

139.132

-24,09

0

Sắt thép các loại

 

 

69.047

-85,79

0

Hàng hóa khác

12.677.176

-1,58

102.107.369

-1,07

2,29

 

Nguồn:Vinanet/VITIC