Việt Nam nhập từ Ấn Độ chủ yếu các mặt hàng như máy móc thiết bị, thủy sản, nguyên liệu dệt may, đá quý, thức ăn gia súc…. trong đó sắt thép là mặt hàng chủ lực, chiếm 22,4% tổng kim ngạch và có tốc độ tăng mạnh đột biến trong quý đầu năm nay, đạt 438,7 nghìn tấn, trị giá 227,3 triệu USD, tăng 4740,8% về lượng và 2202,03% về trị giá so với quý I/2016.

Mặt hàng chủ lực đứng thứ hai sau sắt thép là máy móc thiết bị, đạt 161,3 triệu USD, tăng 103,68%, kế đến là bông, thủy sản đạt lần lượt 112,8 triệu USD, 80 triệu USD, tăng tương ứng 27,83% và 19,49%.
Nhìn chung, quý đầu năm nay, nhập khẩu từ Ấn Độ các mặt hàng đều tăng trưởng dương, số này chiếm 65,5%, ngoài mặt hàng sắt thép tăng mạnh còn có các mặt hàng khác tăng với tốc độ trên 100% như: máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, hàng rau quả. Ngược lại, số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 34,4% và nhập máy vi tính sản phẩm điện tử giảm mạnh nhất, giảm 40,4%, tương ứng với 2,6 triệu USD.
Thống kê TCHQ Việt Nam nhập khẩu từ Ấn Độ quý I/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Quý I/2017
|
Quý I/2016
|
So sánh (%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.014.316.271
|
659.859.550
|
53,72
|
sắt thép các loại
|
227.344.780
|
9.875.822
|
2.202,03
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
161.330.524
|
79.207.024
|
103,68
|
bông các loại
|
112.882.699
|
88.303.843
|
27,83
|
Hàng thủy sản
|
80.343.093
|
67.236.930
|
19,49
|
dược phẩm
|
66.878.144
|
69.368.834
|
-3,59
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
40.599.106
|
23.257.328
|
74,56
|
xơ, sợi dệt các loại
|
28.810.587
|
19.004.289
|
51,60
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
26.941.393
|
26.571.782
|
1,39
|
hóa chất
|
25.256.787
|
19.137.554
|
31,98
|
nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
22.521.232
|
21.971.383
|
2,50
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
18.907.226
|
11.944.412
|
58,29
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
18.326.983
|
12.699.676
|
44,31
|
sản phẩm hóa chất
|
17.719.757
|
17.183.165
|
3,12
|
chất dẻo nguyên liệu
|
16.854.202
|
23.550.617
|
-28,43
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
14.991.469
|
11.902.763
|
25,95
|
vải các loại
|
12.263.068
|
17.160.712
|
-28,54
|
kim loại thường khác
|
12.220.501
|
21.883.372
|
-44,16
|
linh kiện, phụ tùng ô tô
|
7.238.359
|
6.087.880
|
18,90
|
giấy các loại
|
5.806.135
|
8.277.122
|
-29,85
|
Hàng rau quả
|
4.251.615
|
2.039.479
|
108,47
|
sản phẩm từ sắt thép
|
4.117.014
|
5.388.948
|
-23,60
|
quặng và khoáng sản khác
|
4.003.577
|
3.205.231
|
24,91
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
3.622.057
|
3.008.890
|
20,38
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
2.913.391
|
3.776.891
|
-22,86
|
máy vi tính, sản phẩm điệntử và linh kiện
|
2.625.626
|
4.405.367
|
-40,40
|
sản phẩm từ cao su
|
2.363.426
|
1.810.227
|
30,56
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
1.984.543
|
2.206.456
|
-10,06
|
dầu mỡ động thực vật
|
1.720.210
|
904.677
|
90,15
|
phân bón các loại
|
1.361.812
|
2.036.763
|
-33,14
|
Nguồn:Vinanet