menu search
Đóng menu
Đóng

Sắt thép xuất khẩu sang thị trường UAE tăng mạnh

10:28 31/01/2019

Vinanet -Tuy là mặt hàng kim ngạch chỉ chiếm 0,8% tỷ trọng, nhưng so với năm 2017 sắt thép là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất sang thị trường UAE trong năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2018 xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường UAE đạt 5,2 tỷ USD, tăng 3,44% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 kim ngạch đạt 402,27 triệu USD, gairm 0,52% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 41,12% so với tháng 12/2017.
Năm 2018 mặt hàng điện thoại và linh kiện xuất sang UAE chiếm tỷ trọng lớn 74,8% đạt 3,89 tỷ USD nhưng so với năm 2017 giảm nhẹ 0,01%. Riêng tháng 12/2018 chỉ có 255,4 triệu USD, giảm 11,39% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 26,8% so với tháng 12/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng máy vi tính sản phẩm điện tăng, tăng 38,3% đạt 404,51 triệu USD. Kế đến là giày dép, máy móc thiết bị, hàng thủy sản….
Những hàng hóa đạt kim ngạch trên 10 triệu USD chiếm 70%. Nhưng nhìn chung, xuất khẩu sang thị trường này nếu so với năm 2017 thì đều sụt giảm, số này chiếm 60%, trong đó mặt hàng chè giảm mạnh 59,76% về lượng và 59,1% trị giá, tương ứng với 2,71 nghìn tấn, trị giá 4,2 triệu USD. Giá xuất bình quân 1.552,3 USD/tấn, tăng 1,66%. Riêng tháng 12/2018, xuất khẩu chè sang thị trường UAE giảm 42,11% về lượng và 64,63% trị giá, giá xuất bình quân giảm 38,9% so với tháng 11/2018 tương ứng với 22 tấn, 27,5 nghìn USD và 1.250 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, nhóm hàng sắt thép xuất sang UAE lại tăng vượt trội, tuy chỉ đạt 17,7 nghìn tấn, trị giá 19,46 triệu USD, nhưng tăng 50,09% về lượng và 79,51% trị giá so với năm trước. Giá xuất bình quân 1.093.86 USD/tấn, tăng 19,6%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường UAE năm 2018

Mặt hàng

Năm 2018

+/- so với năm 2017 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

5.203.429.732

 

3,44

Điện thoại các loại và linh kiện

 

3.894.067.057

 

-0,01

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

404.512.355

 

38,3

Giày dép các loại

 

116.265.090

 

-6,14

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

95.786.384

 

18,78

Hàng dệt, may

 

88.932.217

 

-0,41

Hàng thủy sản

 

72.815.356

 

61,54

Hàng rau quả

 

39.412.386

 

10,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

38.536.620

 

-3,58

Hạt tiêu

9.751

28.395.177

-23,14

-53,04

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

26.332.993

 

-8,25

Gạo

46.942

25.752.436

15,79

21,44

Hạt điều

3.137

23.684.126

-11,11

-18,5

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

 

21.694.099

 

-12,82

Sắt thép các loại

17.796

19.466.319

50,09

79,51

Sản phẩm từ chất dẻo

 

9.231.962

 

-18,89

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

7.165.146

 

-48,26

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

6.027.453

 

59,87

Sản phẩm từ sắt thép

 

5.793.626

 

11,85

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

5.505.775

 

-19,55

Chè

2.712

4.209.844

-59,76

-59,1

(* Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn:Vinanet