menu search
Đóng menu
Đóng

Thương mại và đầu tư của Hồng Kông vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2016

14:02 27/05/2016

Vinanet - Thương mại song phương giữa Việt Nam và Hồng Kông trong những năm qua phát triển mạnh mẽ, đạt 16,3 tỉ USD vào năm 2015, tăng 16,7% so với năm 2014. Trong 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều đã đạt gần 2,36 tỷ USD; trong đó, xuất khẩu sang Hồng Kông đạt trên 1,9 tỷ USD và nhập khẩu từ thị trường này 454,73 triệu USD, như vậy Việt nam xuất siêu sang Hồng Kông tới 1,45 tỷ USD.

Hàng hóa nhập khẩu từ Hồng Kông nhiều nhất là máy móc, thiết bị chiếm 25,15% trong tổng kim ngạch, với 114,36 triệu USD, tăng mạnh 181,78% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến nguyên liệu dệt may, da giày chiếm 15,56%, đạt 70,77 triệu USD, tăng 7,92%;  vải may mặc chiếm 14,79%, đạt 67,25%, giảm 19,65%.

Hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hồng Kông nhiều nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 27%, đạt 467,51 triệu USD; tiếp đến điện thoại các loại và linh kiện chiếm 25%, đạt  523,51 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện chiếm 17%, đạt  320,2 triệu USD.

Về đầu tư của Hồng Kông vào Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2016, Hồng Kông xếp thứ 6/114 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam với 1018 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đạt khoảng 16 tỷ USD. Quy mô vốn FDI của Hồng Kông khoảng 15,6 triệu USD/dự án, cao hơn bình quân vốn/dự án FDI nói chung vào Việt Nam.

Hiện nay, các nhà đầu tư Hồng Kông đã đầu tư vào 17/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam. Đa phần các dự án của Hồng Kông tập trung trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với 502 dự án và 7,6 tỷ USD tổng vốn đầu tư, chiếm 49% tổng số dự án và 47,5% tổng vốn đăng ký của Hồng Kông tại Việt Nam.

Ngành sản xuất điện đứng thứ hai với chỉ 4 dự án và 2,65 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm 16,5% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông tại Việt Nam). Hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 3 với 47 dự án và 2,46 tỷ USD tổng vốn đầu tư (chiếm 15,4% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông tại Việt Nam).

Xét về địa bàn đầu tư, tỉnh Hải Dương đứng đầu trong các tỉnh, thành phố về thu hút FDI từ các nhà đầu tư Hồng Kông với 38 dự án và 3,08 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm 19,3% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông tại Việt Nam). Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về số dự án với 362 dự án, và  đứng thứ hai về tổng vốn đầu tư với 2,33 tỷ USD tại Việt Nam (chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông tại Việt Nam). Tỉnh Khánh Hòa đứng thứ ba với 9 dự án và 1,3 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm 8,2% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông tại Việt Nam). Tiếp theo lần lượt là các tỉnh, thành phố như Bình Dương, Quảng Ninh, Hà Nội...

Trong 4 tháng đầu năm 2016, Hồng Kông đã đầu tư 34 dự án mới (vốn đăng ký cấp mới là 195,63 triệu USD) và có 21 lượt tăng vốn ( vốn đăng ký tăng thêm là 160,7 triệu USD), tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn đạt 356,3 triệu USD, đứng thứ 6 trong 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư FDI tại Việt Nam.

Trong thời gian tới, cần có các biện pháp xúc tiến đầu tư thích hợp để thu hút hơn nữa các nhà đầu tư Hồng Kông đầu tư vào các lĩnh vực có công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có hiệu quả nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Hồng Koong 4 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

4T/2016

4T/2015

+/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

454.725.014

389.008.298

+16,89

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

114.364.278

40.586.081

+181,78

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

70.769.715

65.579.073

+7,92

Vải các loại

67.248.330

83.698.504

-19,65

Điện thoại các loại và linh kiện

33.804.566

39.124.586

-13,60

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

26.767.165

9.253.026

+189,28

Phế liệu sắt thép

25.816.642

39.723.171

-35,01

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

16.938.300

17.070.695

-0,78

Sản phẩm từ giấy

16.309.000

16.220.467

+0,55

Sản phẩm từ chất dẻo

11.892.062

12.363.445

-3,81

Sản phẩm từ cao su

3.553.049

2.936.871

+20,98

Kim loại thường khác

3.192.870

3.760.431

-15,09

Chất dẻo nguyên liệu

2.908.794

4.642.116

-37,34

Sản phẩm hóa chất

2.681.954

3.173.133

-15,48

Hóa chất

1.738.583

1.268.424

+37,07

Sản phẩm từ sắt thép

1.594.124

3.647.790

-56,30

Dây điện và dây cáp điện

1.215.791

1.023.771

+18,76

Xơ, sợi dệt các loại

1.008.737

1.513.022

-33,33

Sắt thép các loại

515.394

1.803.406

-71,42

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

59.329

47.916

+23,82

Nguồn:Vinanet