Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Nga trong thời gian này, chiếm 49,1% tổng kim ngạch đạt 300,8 triệu USD, tăng 43,2% so với 4 tháng năm 2016. Đứng thứ hai là hàng dệt may, đạt 51,9 triệu USD, tăng 146,47% , kế đến là cà phê, tuy nhiên xuất khẩu cà phê sang Nga giảm so với cùng kỳ, giảm 18,14%, tương ứng với 37,8 triệu USD.
Ngoài ba mặt hàng chính xuất khẩu sang Nga 4 tháng đầu năm nay có kim ngạch cao, còn có các mặt hàng khác như máy vi tính sản phẩm điện tử, đạt 33,5 triệu USD, tăng 16,6%; giày dép đạt 27,9 triệu USD, tăng 10,82%...
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang Nga các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 78,2%, trong đó xuất khẩu gạo tăng đột biến, tăng 2354,48%, tuy kim ngạch chỉ đạt 4,1 triệu USD, ngược lại nhóm hàng với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 21,7%, và xuất khẩu cao su là giảm mạnh, giảm 5,73% tương ứng với 3,1 triệu USD.
Trong chuyến thăm của Bộ trưởng Phát triển kinh tế Liên bang Nga Maxim Oreshkin tại Việt Nam, chiều 21/5, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã có buổi tiếp Bộ trưởng Maxim Oreshkin. Chủ tịch nước Trần Đại Quang bày tỏ vui mừng trước những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam-Liên bang Nga thời gian qua. Các chuyến thăm thường xuyên của lãnh đạo cấp cao hai nước đã củng cố quan hệ chính trị tin cậy, tạo động lực cho quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư phát triển năng động, thực chất.
Chủ tịch nước Trần Đại Quang nhấn mạnh Việt Nam luôn coi trọng, ưu tiên củng cố và tăng cường quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện với Liên bang Nga; đánh giá cao những kết quả tích cực trong hợp tác giữa hai nước, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư.
Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2016 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2015; bốn tháng đầu năm 2017, tiếp tục tăng 30%, đạt 1,1 tỷ USD. Hai bên đang đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại Việt Nam-Liên bang Nga lên 10 tỷ USD vào năm 2020.
Thống kê TCHQ xuất khẩu sang thị trường Nga 4 tháng 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
4 tháng 2017
|
4 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
612.254.871
|
478.316.303
|
28,00
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
300.891.016
|
210.125.671
|
43,20
|
hàng dệt may
|
51.943.520
|
21.074.972
|
146,47
|
cà phê
|
37.879.109
|
46.271.834
|
-18,14
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
33.584.749
|
28.789.046
|
16,66
|
giày dép các loại
|
27.968.276
|
25.237.503
|
10,82
|
hàng thủy sản
|
27.263.987
|
26.081.801
|
4,53
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
19.094.775
|
7.266.522
|
162,78
|
hàng rau quả
|
11.851.390
|
6.720.907
|
76,34
|
hạt điều
|
11.490.900
|
8.098.008
|
41,90
|
hạt tiêu
|
9.756.750
|
10.640.715
|
-8,31
|
xăng dầu các loại
|
8.322.654
|
4.819.500
|
72,69
|
chè
|
8.127.155
|
6.923.160
|
17,39
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
6.311.511
|
7.088.211
|
-10,96
|
gạo
|
4.118.503
|
167.795
|
2,354,48
|
cao su
|
3.100.855
|
3.289.444
|
-5,73
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.097.533
|
1.220.464
|
153,80
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
2.887.744
|
2.774.752
|
4,07
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.981.331
|
1.229.207
|
61,19
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.756.115
|
1.304.565
|
34,61
|
sắt thép các loại
|
1.470.585
|
3.675.450
|
-59,99
|
sản phẩm từ cao su
|
602.370
|
386.511
|
55,85
|
sản phẩm gốm, sứ
|
397.333
|
349.090
|
13,82
|
sản phẩm mây,tre, cói thảm
|
182.086
|
158.221
|
15,08
|
Nguồn:Vinanet