Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 tăng 8,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016, đạt hơn 10,35 tỷ USD; trong đó, riêng tháng 11/2017 nhập khẩu trị giá 1,09 tỷ USD, tăng 9,3% so với tháng 10/2017 và tăng 8,6% so với tháng 11/2016.
Trong số 20 thị trường chủ yếu cung cấp vải may mặc nhập khẩu cho Việt Nam thì nhiều nhất là từ các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản; trong đó thị trường Trung Quốc là nhà cung cấp lớn nhất, với kim ngạch 5,52 tỷ USD, chiếm 53,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước, tăng 11,5% về trị giá so cùng kỳ năm 2016.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc đạt 1,84 tỷ USD, chiếm 17,8%, tăng 4,7% so với cùng kỳ; Tiếp đến thị trường Đài Loan chiếm 14%, đạt 1,45 tỷ USD, tăng 4,9%; Nhật Bản chiếm 5,7%, đạt 590,54 triệu USD, tăng 1,8%.
Nhập khẩu vải may mặc vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch, đó là Bỉ giảm 39%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 3,3%; Ấn Độ giảm 4%; còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Vải nhập khẩu từ thị trường Anh mặc dù chỉ đạt trên 9 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh trên 44%; Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường Mỹ cũng tăng mạnh tới 30,5%, đạt 35,11 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 21,3%, đạt 2,25 triệu USD; Đức tăng 19,5%, đạt 35,27 triệu USD; Italia tăng 21,3%, đạt 68,96 triệu USD; Thái Lan tăng 20,2%, đạt 225,05 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 11 tháng đầu năm 2017
ĐVT:USD
Thị trường
|
T11/2017
|
(%) T11/2017 so với T10/2017
|
11T/2017
|
(%) 11T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.089.548.604
|
9,24
|
10.345.566.310
|
8,45
|
Trung Quốc
|
578.607.102
|
5,54
|
5.523.269.846
|
11,46
|
Hàn Quốc
|
203.897.880
|
34,79
|
1.844.825.742
|
4,71
|
Đài Loan
|
141.809.211
|
2,51
|
1.452.250.523
|
4,92
|
Nhật Bản
|
65.251.289
|
6,43
|
590.544.037
|
1,79
|
Thái Lan
|
27.189.377
|
-1,29
|
225.051.864
|
20,21
|
Hồng Kông
|
18.368.705
|
2,33
|
224.902.576
|
6,82
|
Italia
|
7.807.593
|
26,31
|
68.961.329
|
21,3
|
Ấn Độ
|
6.174.995
|
-6,29
|
55.794.669
|
-4,02
|
Indonesia
|
6.430.049
|
16,73
|
55.621.716
|
0,07
|
Malaysia
|
6.249.526
|
0,18
|
50.661.996
|
15,17
|
Đức
|
3.556.707
|
21,83
|
35.271.795
|
19,53
|
Mỹ
|
5.045.046
|
2,72
|
35.107.286
|
30,54
|
Pakistan
|
3.218.933
|
-24,51
|
33.304.176
|
10,74
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.317.989
|
35,74
|
30.249.602
|
-3,28
|
Pháp
|
884.865
|
-7,42
|
9.983.233
|
12,16
|
Anh
|
1.031.483
|
-1,47
|
9.003.587
|
44,06
|
Singapore
|
322.397
|
-22,26
|
3.338.242
|
9,21
|
Thụy Sỹ
|
109.055
|
-64,9
|
2.253.250
|
21,32
|
Bỉ
|
93.922
|
-33,79
|
1.589.384
|
-38,86
|
Philippines
|
36.928
|
2,17
|
1.061.871
|
14,63
|
(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet