Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 4 tháng 2017 Việt Nam đã nhập từ Trung Quốc trên 17 tỷ USD, tăng 16,09% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc lên tới 45 chủng loại mặt hàng, trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng là mặt hàng chủ lực, chiếm thị phần lớn 19,7% thị phần, đạt 3,3 tỷ USD, tăng 29,6%, đứng thứ hai là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 2,1 tỷ USD, tăng 6,28%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, tăng 25,84%, đạt trên 2 tỷ USD…
Qua bảng số liệu cho thấy, 4 tháng năm 2017, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc số mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 11,1% và số mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm 45%.
Do quy mô nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu, nên trong quan hệ buôn bán với Trung Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu và tăng trong 4 tháng đầu năm 2017 (7,9 tỷ USD), lớn nhất trong các nước và vùng lãnh thổ.
Nhìn chung, 4 tháng 2017, nhập khẩu từ Trung Quốc các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 82%, trong đó nhập khẩu cao su và nguyên phụ liệu thuốc lá tăng mạnh, tăng lần lượt 99,2% và 96,64%, đạt lần lượt 32,7 triệu USD và 27,3 triệu USD. Ngược lại, số hàng hóa với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 18% và nhập khẩu bông giảm mạnh nhất, giảm 77,46%, tương ứng với 280,9 nghìn USD.
Thống kê TCHQ nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 4 tháng năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
4 tháng 2017
|
4 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
17.145.021.092
|
14.768.776.755
|
16,09
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
3.390.693.340
|
2.616.224.244
|
29,60
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
2.134.947.737
|
2.008.858.187
|
6,28
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.090.193.908
|
1.660.998.320
|
25,84
|
vải các loại
|
1.736.229.929
|
1.618.643.609
|
7,26
|
sắt thép các loại
|
1.527.284.275
|
1.251.334.801
|
22,05
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
675.101.798
|
580.832.008
|
16,23
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
520.270.210
|
437.231.950
|
18,99
|
hóa chất
|
381.754.778
|
307.495.983
|
24,15
|
sản phẩm hóa chất
|
329.027.503
|
244.163.250
|
34,76
|
sản phẩm từ sắt thép
|
317.676.056
|
296.364.735
|
7,19
|
kim loại thường khác
|
301.186.380
|
484.039.782
|
-37,78
|
chất dẻo nguyên liệu
|
266.316.778
|
178.367.509
|
49,31
|
xơ, sợi dệt các loại
|
251.243.458
|
206.763.287
|
21,51
|
linh kiện phụ tùng ô tô
|
220.080.190
|
235.241.111
|
-6,44
|
dây điện và dây cáp điện
|
198.707.870
|
153.829.275
|
29,17
|
xăng dầu các loại
|
180.282.420
|
151.602.836
|
18,92
|
phân bón các loại
|
167.012.452
|
159.905.905
|
4,44
|
thuốc từ sâu và nguyên liệu
|
161.721.021
|
111.945.312
|
44,46
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
144.729.976
|
102.201.650
|
41,61
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
116.858.153
|
104.028.640
|
12,33
|
sản phẩm từ kim loại thường khác
|
108.824.288
|
78.345.165
|
38,90
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
108.601.314
|
139.698.024
|
-22,26
|
gỗ và sản phẩm
|
103.718.887
|
77.654.939
|
33,56
|
giấy các loại
|
98.015.865
|
88.554.866
|
10,68
|
khí đốt hóa lỏng
|
91.559.244
|
64.494.168
|
41,97
|
sản phẩm từ giấy
|
83.904.462
|
69.394.370
|
20,91
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
74.370.989
|
70.952.937
|
4,82
|
sản phẩm từ cao su
|
73.280.181
|
63.917.966
|
14,65
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
72.052.160
|
157.771.458
|
-54,33
|
than đá
|
65.370.410
|
63.065.355
|
3,66
|
Hàng rau quả
|
59.567.425
|
50.725.629
|
17,43
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
50.272.563
|
54.046.565
|
-6,98
|
Hàng thủy sản
|
38.255.824
|
20.342.841
|
88,06
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
34.297.034
|
32.649.900
|
5,04
|
nguyên phụ liệu thuốc lá
|
32.714.396
|
16.637.092
|
96,64
|
cao su
|
27.317.313
|
13.713.458
|
99,20
|
dược phẩm
|
26.633.101
|
15.474.207
|
72,11
|
quặng và khoáng sản
|
19.725.557
|
13.419.395
|
46,99
|
chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
16.665.413
|
15.789.481
|
5,55
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
15.430.904
|
17.086.699
|
-9,69
|
chế phẩm thực phẩm khác
|
12.711.855
|
9.765.938
|
30,17
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
5.182.383
|
6.111.543
|
-15,20
|
dầu mỡ động thực vật
|
4.108.060
|
2.760.534
|
48,81
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ bánh kẹo
|
3.604.918
|
3.250.476
|
10,90
|
bông các loại
|
280.960
|
1.246.462
|
-77,46
|
Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam trong 4 tháng qua tăng đột biến so với cùng kỳ năm ngoái (cao gấp trên 4,1 lần), với lượng vốn đăng ký của các dự án được cấp mới lên tới 735 triệu USD, vượt lên đứng thứ 3 trong các nước và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư đăng ký được cấp mới vào Việt Nam. Tính từ năm 1988 đến nay, số vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực lên tới trên 12 tỷ USD, vượt qua Hoa Kỳ lên đứng thứ 10 trong các nước và vùng lãnh thổ.
Về du lịch, số khách Trung Quốc đến Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách quốc tế đến Việt nam trong 4 tháng 2017 (chiếm 29,7%) và tăng rất cao so với cùng kỳ (tăng 61,1%), góp phần quan trọng vào tốc độ tăng khá cao của tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam (tăng 30,3%). Trong tổng lượng khách quốc tế tăng so với cùng kỳ năm trước là 996 nghìn lượt người, thì khách Trung Quốc tăng 482 nghìn lượt người, chiếm gần một nửa tổng mức tăng của cả nước.
Nguồn:Vinanet