Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018 trị giá nhập khẩu mặt hàng vải đạt 5,13 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Vải nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tới 54,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước, đạt trên 2,8 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ. Trong đó, riêng tháng 5/2018 nhập khẩu đạt 796,9 triệu USD tăng 29,1% so với tháng trước đó và cũng tăng 25,6% so với cùng tháng năm ngoái.
Vải nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng gần 10% kim ngạch, đạt 875,97 triệu USD, chiếm 17,1%. Riêng tháng 5 đạt 206,16 triệu USD, tăng 16,2% so với tháng 4/2018 và tăng 6,1% so với tháng 5/2017.
Nhập khẩu từ thị trường Đài Loan cũng tăng nhẹ 3,7% so với cùng kỳ, đạt 678,5 triệu USD; riêng trong tháng 5 đạt 164,94 triệu USD, tăng 17% so với tháng 4/2018 và tăng 7,5% so với tháng 5/2017.
Vải may mặc nhập khẩu về Việt Nam từ hầu hết các thị trường trong 5 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập từ thị trường Thụy Sĩ tăng mạnh nhất 112%, đạt 2 triệu USD; nhập khẩu từ Anh cũng tăng mạnh 110%, đạt 6,6 triệu USD; Nhập từ Malaysia tăng 98%, đạt 36,12 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu vải từ thị trường Philippines giảm rất mạnh 77,2%, chỉ đạt 0,12 triệu USD, nhập từ Mỹ giảm 18,9%, đạt 11 triệu USD, từ Pakistan giảm 1,3%, đạt 18,23 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng, giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.354.660.858
|
23,24
|
5.128.934.150
|
14,6
|
Trung Quốc
|
796.899.922
|
29,06
|
2.802.505.365
|
18,24
|
Hàn Quốc
|
206.164.684
|
16,15
|
875.967.397
|
9,97
|
Đài Loan
|
164.936.294
|
17
|
678.503.909
|
3,67
|
Nhật Bản
|
67.090.660
|
3,35
|
287.778.638
|
14,03
|
Thái Lan
|
26.841.541
|
23,97
|
116.531.560
|
29,84
|
Hồng Kông
|
29.573.235
|
38,99
|
103.325.174
|
2,61
|
Italia
|
13.776.297
|
89,84
|
37.355.527
|
21,17
|
Malaysia
|
6.855.431
|
-16,46
|
36.124.448
|
98,18
|
Ấn Độ
|
6.509.975
|
-14,69
|
30.229.584
|
21,6
|
Indonesia
|
6.796.166
|
24,35
|
28.044.293
|
20,15
|
Đức
|
3.282.664
|
-21,4
|
20.653.755
|
26,88
|
Pakistan
|
2.574.935
|
-39,56
|
18.226.345
|
-1,34
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.780.989
|
15,31
|
16.353.746
|
44,54
|
Mỹ
|
3.031.344
|
34,79
|
10.999.347
|
-18,91
|
Anh
|
1.729.113
|
25,86
|
6.595.841
|
109,92
|
Pháp
|
1.370.422
|
73,92
|
4.803.041
|
38,53
|
Thụy Sỹ
|
326.571
|
-58,95
|
2.005.851
|
111,99
|
Singapore
|
335.343
|
-8,28
|
1.840.586
|
33,32
|
Bỉ
|
283.506
|
35,16
|
1.469.218
|
45,73
|
Philippines
|
48.249
|
|
116.556
|
-77,19
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet