Trong nhiều năm qua, mối quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Thái Lan có bước phát triển vượt bậc. Kim ngạch thương mại hai chiều dự kiến đạt gần 13 tỷ USD trong năm 2016 góp phần tạo ra mức tăng trưởng trung bình xấp xỉ 11% trong 10 năm trở lại đây. Hai bên hiện đang đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai chiều lên mức 20 tỷ USD vào năm 2020.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong 11 tháng đầu năm 2016 đạt 3,37 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan nhiều nhất là điện thoại và linh kiện với 655,15 triệu USD, chiếm 20,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 17,4% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 387,79 triệu USD, tăng 47,2%, chiếm 11,5%. Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 293,67 triệu USD, giảm 5,8%, chiếm 8,7%.
Trong 11 tháng đầu năm 2016, hàng hóa xuất sang Thái Lan hầu hết đều tăng trưởng ề kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015; trong đó, xuất khẩu xăng dầu tăng trưởng mạnh nhất 679%; bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng tăng cao như: thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 177,9%; sản phẩm từ sắt thép tăng 91,7%; hàng dệt may tăng 60,2%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 44,1%.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Than đá (-75%), phân bón (-58,2%); sắt thép (-43,4%); kim loại thường (-31,7%).
Về hợp tác đầu tư, tính đến cuối tháng 7-2016, Thái-lan đứng thứ 10 trong số 115 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam và đứng thứ ba trong các nước ASEAN với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 9,44 tỷ USD. Các dự án đầu tư của Thái Lan đã có mặt tại 41/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Còn Việt Nam có 10 dự án đầu tư sang Thái Lan với tổng số vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 25,79 triệu USD, đứng thứ 22 trên tổng số 55 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Thái Lan.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Thái Lan 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T11/2016
|
11T/2016
|
+/- (%) 11T/2016 so với cùng kỳ 2015
|
Tổng kim ngạch
|
329.180.528
|
3.370.825.520
|
+13,9
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
57.637.626
|
655.154.878
|
+17,4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
37.928.733
|
387.792.974
|
+47,2
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
26.494.779
|
293.671.327
|
-5,8
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
25.379.507
|
275.787.758
|
+21,0
|
Hàng thủy sản
|
25.533.674
|
224.600.383
|
+15,4
|
Dầu thô
|
13.633.461
|
125.355.554
|
-23,4
|
Xăng dầu các loại
|
17.732.327
|
119.660.966
|
+679,0
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
11.984.480
|
115.917.795
|
+91,7
|
Sắt thép các loại
|
9.056.605
|
103.249.800
|
-43,4
|
Hàng dệt, may
|
9.553.354
|
80.475.868
|
+60,2
|
Cà phê
|
8.160.384
|
73.322.504
|
+36,4
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.144.086
|
63.930.277
|
-2,7
|
Hạt điều
|
3.920.490
|
56.463.493
|
-7,6
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.596.666
|
49.134.145
|
+19,8
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.138.207
|
47.229.109
|
+177,9
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.897.761
|
42.121.332
|
+1,5
|
Giày dép các loại
|
3.988.638
|
36.488.352
|
+37,9
|
Hàng rau quả
|
3.532.361
|
36.280.435
|
+28,3
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3.126.443
|
35.824.096
|
+12,7
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.989.887
|
30.588.673
|
+0,9
|
Hạt tiêu
|
2.672.277
|
29.334.637
|
+2,6
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.217.346
|
28.203.272
|
+1,4
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.414.897
|
24.536.914
|
-31,7
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.282.324
|
23.299.301
|
+17,8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.456.131
|
21.084.652
|
+9,5
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
2.506.386
|
19.224.622
|
-2,3
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.203.714
|
17.060.733
|
+9,3
|
Hóa chất
|
1.283.672
|
12.525.378
|
+40,9
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù
|
831.508
|
11.350.063
|
+4,3
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.719.727
|
10.030.896
|
+44,1
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.040.631
|
9.834.558
|
-19,4
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
331.710
|
4.149.481
|
-21,3
|
Than đá
|
965.250
|
3.445.461
|
-75,4
|
Phân bón các loại
|
39.060
|
2.469.402
|
-58,2
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
462.979
|
2.176.666
|
+1,7
|
Quặng và khoáng sản khác
|
|
118.000
|
-20,8
|
Nguồn:Vinanet