menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu dệt may 11 tháng đầu năm tăng trưởng 4,5%

08:58 06/01/2017

Vinanet - Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng đầu năm 2016 đạt gần 21,6 tỷ USD, chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may tháng 11 chỉ đạt gần 1,9 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng 10; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng đầu năm 2016 đạt gần 21,6 tỷ USD, chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước và còn xa so với mục tiêu cả năm là 29 tỷ USD.

Các chuyên gia cho rằng đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây của xuất khẩu dệt may. Trước nay, mức tăng trưởng của ngành chủ lực này luôn ở mức 2 con số.

Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam, chiếm 48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, đạt 10,33 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp đến thị trường Nhật Bản 2,62 tỷ USD, chiếm  12,2%, tăng 3,7%; thị trường Hàn Quốc 2,12 tỷ USD, chiếm 9,84%, tăng 7%; Trung Quốc 741,9 triệu USD, chiếm  3,4%, tăng 23,8%.

Xuất khẩu dệt may gặp nhiều khó khăn do nhu cầu giảm sút ở các thị trường chính như Mỹ, EU, Nhật Bản. Và với kết quả thực hiện trong 11 tháng qua và thời gian chỉ còn chưa tới một tháng nữa sẽ rất khó có thể hoàn thành mục tiêu 29 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu trong năm nay.

Ngoài ra, những khó khăn khác của ngành dệt may bắt nguồn từ chính sách giữ tỷ giá của đồng Việt Nam ổn định hơn so với một số ngoại tệ, khiến hàng hóa Việt Nam trở nên đắt hơn và giảm sức cạnh tranh. Ngành dệt may Việt Nam còn đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn là Campuchia, Bangladesh… khi các nước này được ưu đãi thuế nhập khẩu dệt may vào Mỹ là 0% (trong khi Việt Nam vẫn phải chịu thuế lên tới 17%).

Đáng chú ý, tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may trong 11 tháng qua chủ yếu là do sự đóng góp của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong khi các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm đơn hàng mới, đặc biệt nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phải đóng cửa do mất khả năng cạnh tranh và điều kiện sản xuất hết sức khó khăn.

Với các doanh nghiệp FDI, lương tối thiểu ở các nước như Myanmar, Bangladesh, Sri Lanka thấp hơn Việt Nam càng khiến cho việc đầu tư kinh doanh dệt may ở Việt Nam kém hấp dẫn. Theo các doanh nghiệp, khách hàng đang rời bỏ Việt Nam chủ yếu là để tìm đến các nước có chi phí sản xuất thấp như Myanmar, Campuchia, Ấn Độ... Những nước này không quy định tiền lương tối thiểu tăng hàng năm và tỷ lệ bảo hiểm xã hội chỉ chừng 18% (Việt Nam là 22%). Đó là chưa kể việc đến năm 2018, doanh nghiệp tại Việt Nam có thể phải đóng bảo hiểm xã hội trên tổng quỹ tiền lương, tức bao gồm cả các phụ cấp khác. Giá nhân công tại các nước này cũng đang thấp hơn Việt Nam khiến khách hàng dịch chuyển đơn đặt hàng sang các đối tác đó.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

11T/2016

11T/2015

+/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

21.561.841.739

20.630.323.637

+4,52

Vải

975.701.472

906.281.424

+7,66

Hoa Kỳ

10.330.915.270

9.884.969.012

+4,51

Nhật Bản

2.622.471.469

2.529.903.257

+3,66

Hàn Quốc

2.121.118.447

1.982.347.726

+7,00

Trung Quốc

741.864.893

599.270.785

+23,79

Đức

648.605.670

612.687.887

+5,86

Anh

645.748.112

632.676.348

+2,07

Hà Lan

480.881.248

451.129.551

+6,59

Canada

459.599.816

487.792.458

-5,78

Tây Ban Nha

400.488.248

469.649.482

-14,73

Pháp

397.295.039

313.789.624

+26,61

Đài Loan

231.253.367

227.073.933

+1,84

Campuchia

221.324.861

186.622.617

+18,59

Hồng Kông

207.311.876

214.051.596

-3,15

Italia

184.338.748

189.055.008

-2,49

Bỉ

182.311.737

165.298.052

+10,29

Australia

153.997.428

128.247.325

+20,08

Indonesia

102.289.068

122.014.737

-16,17

Tiểu VQ Arập TN

99.594.674

114.602.220

-13,10

Nga

99.187.174

76.506.886

+29,64

Mexico

85.580.259

89.059.466

-3,91

Thái Lan

80.475.868

50.255.943

+60,13

Malaysia

77.673.630

61.505.504

+26,29

Philippines

73.599.585

56.337.873

+30,64

Chi Lê

66.878.089

86.230.612

-22,44

Đan Mạch

65.758.970

66.134.614

-0,57

Singapore

64.919.125

59.952.364

+8,28

Thụy Điển

54.908.701

58.378.497

-5,94

Ả Râp Xê Út

44.039.353

52.341.818

-15,86

Bangladesh

43.827.337

37.875.267

+15,71

Ba Lan

40.301.194

40.378.618

-0,19

Braxin

36.145.570

62.799.120

-42,44

Ấn Độ

31.709.660

29.433.208

+7,73

Thổ Nhĩ Kỳ

27.400.058

34.131.879

-19,72

Áo

25.053.002

17.677.397

+41,72

Nauy

23.494.013

19.212.054

+22,29

Panama

21.511.720

25.373.229

-15,22

Achentina

20.177.886

22.083.343

-8,63

Nam Phi

17.859.519

18.133.164

-1,51

Israel

13.858.067

13.022.689

+6,41

New Zealand

13.120.810

13.892.869

-5,56

Thụy Sỹ

10.760.160

9.403.007

+14,43

Myanma

10.614.323

11.304.569

-6,11

Phần Lan

8.928.495

9.734.758

-8,28

Séc

8.109.051

10.082.457

-19,57

Hy Lạp

7.688.074

6.465.408

+18,91

Nigieria

7.224.827

6.927.203

+4,30

Lào

7.129.052

6.507.639

+9,55

Angola

5.297.745

3.894.348

+36,04

Gana

4.775.847

5.791.725

-17,54

Senegal

4.746.373

5.202.775

-8,77

Ai cập

4.144.521

4.308.577

-3,81

Ucraina

4.059.628

3.526.196

+15,13

Slovakia

2.615.851

3.418.334

-23,48

Hungary

691.964

1.396.060

-50,43

Bờ biển Ngà

176.717

512.583

-65,52

 

 

Nguồn:Vinanet