Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may tháng 11 chỉ đạt gần 1,9 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng 10; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng đầu năm 2016 đạt gần 21,6 tỷ USD, chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước và còn xa so với mục tiêu cả năm là 29 tỷ USD.
Các chuyên gia cho rằng đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây của xuất khẩu dệt may. Trước nay, mức tăng trưởng của ngành chủ lực này luôn ở mức 2 con số.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ hàng dệt may của Việt Nam, chiếm 48% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả nước, đạt 10,33 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp đến thị trường Nhật Bản 2,62 tỷ USD, chiếm 12,2%, tăng 3,7%; thị trường Hàn Quốc 2,12 tỷ USD, chiếm 9,84%, tăng 7%; Trung Quốc 741,9 triệu USD, chiếm 3,4%, tăng 23,8%.
Xuất khẩu dệt may gặp nhiều khó khăn do nhu cầu giảm sút ở các thị trường chính như Mỹ, EU, Nhật Bản. Và với kết quả thực hiện trong 11 tháng qua và thời gian chỉ còn chưa tới một tháng nữa sẽ rất khó có thể hoàn thành mục tiêu 29 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu trong năm nay.
Ngoài ra, những khó khăn khác của ngành dệt may bắt nguồn từ chính sách giữ tỷ giá của đồng Việt Nam ổn định hơn so với một số ngoại tệ, khiến hàng hóa Việt Nam trở nên đắt hơn và giảm sức cạnh tranh. Ngành dệt may Việt Nam còn đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ các quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn là Campuchia, Bangladesh… khi các nước này được ưu đãi thuế nhập khẩu dệt may vào Mỹ là 0% (trong khi Việt Nam vẫn phải chịu thuế lên tới 17%).
Đáng chú ý, tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may trong 11 tháng qua chủ yếu là do sự đóng góp của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong khi các doanh nghiệp trong nước gặp không ít khó khăn trong việc tìm kiếm đơn hàng mới, đặc biệt nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phải đóng cửa do mất khả năng cạnh tranh và điều kiện sản xuất hết sức khó khăn.
Với các doanh nghiệp FDI, lương tối thiểu ở các nước như Myanmar, Bangladesh, Sri Lanka thấp hơn Việt Nam càng khiến cho việc đầu tư kinh doanh dệt may ở Việt Nam kém hấp dẫn. Theo các doanh nghiệp, khách hàng đang rời bỏ Việt Nam chủ yếu là để tìm đến các nước có chi phí sản xuất thấp như Myanmar, Campuchia, Ấn Độ... Những nước này không quy định tiền lương tối thiểu tăng hàng năm và tỷ lệ bảo hiểm xã hội chỉ chừng 18% (Việt Nam là 22%). Đó là chưa kể việc đến năm 2018, doanh nghiệp tại Việt Nam có thể phải đóng bảo hiểm xã hội trên tổng quỹ tiền lương, tức bao gồm cả các phụ cấp khác. Giá nhân công tại các nước này cũng đang thấp hơn Việt Nam khiến khách hàng dịch chuyển đơn đặt hàng sang các đối tác đó.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2016
|
11T/2015
|
+/-(%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
21.561.841.739
|
20.630.323.637
|
+4,52
|
Vải
|
975.701.472
|
906.281.424
|
+7,66
|
Hoa Kỳ
|
10.330.915.270
|
9.884.969.012
|
+4,51
|
Nhật Bản
|
2.622.471.469
|
2.529.903.257
|
+3,66
|
Hàn Quốc
|
2.121.118.447
|
1.982.347.726
|
+7,00
|
Trung Quốc
|
741.864.893
|
599.270.785
|
+23,79
|
Đức
|
648.605.670
|
612.687.887
|
+5,86
|
Anh
|
645.748.112
|
632.676.348
|
+2,07
|
Hà Lan
|
480.881.248
|
451.129.551
|
+6,59
|
Canada
|
459.599.816
|
487.792.458
|
-5,78
|
Tây Ban Nha
|
400.488.248
|
469.649.482
|
-14,73
|
Pháp
|
397.295.039
|
313.789.624
|
+26,61
|
Đài Loan
|
231.253.367
|
227.073.933
|
+1,84
|
Campuchia
|
221.324.861
|
186.622.617
|
+18,59
|
Hồng Kông
|
207.311.876
|
214.051.596
|
-3,15
|
Italia
|
184.338.748
|
189.055.008
|
-2,49
|
Bỉ
|
182.311.737
|
165.298.052
|
+10,29
|
Australia
|
153.997.428
|
128.247.325
|
+20,08
|
Indonesia
|
102.289.068
|
122.014.737
|
-16,17
|
Tiểu VQ Arập TN
|
99.594.674
|
114.602.220
|
-13,10
|
Nga
|
99.187.174
|
76.506.886
|
+29,64
|
Mexico
|
85.580.259
|
89.059.466
|
-3,91
|
Thái Lan
|
80.475.868
|
50.255.943
|
+60,13
|
Malaysia
|
77.673.630
|
61.505.504
|
+26,29
|
Philippines
|
73.599.585
|
56.337.873
|
+30,64
|
Chi Lê
|
66.878.089
|
86.230.612
|
-22,44
|
Đan Mạch
|
65.758.970
|
66.134.614
|
-0,57
|
Singapore
|
64.919.125
|
59.952.364
|
+8,28
|
Thụy Điển
|
54.908.701
|
58.378.497
|
-5,94
|
Ả Râp Xê Út
|
44.039.353
|
52.341.818
|
-15,86
|
Bangladesh
|
43.827.337
|
37.875.267
|
+15,71
|
Ba Lan
|
40.301.194
|
40.378.618
|
-0,19
|
Braxin
|
36.145.570
|
62.799.120
|
-42,44
|
Ấn Độ
|
31.709.660
|
29.433.208
|
+7,73
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
27.400.058
|
34.131.879
|
-19,72
|
Áo
|
25.053.002
|
17.677.397
|
+41,72
|
Nauy
|
23.494.013
|
19.212.054
|
+22,29
|
Panama
|
21.511.720
|
25.373.229
|
-15,22
|
Achentina
|
20.177.886
|
22.083.343
|
-8,63
|
Nam Phi
|
17.859.519
|
18.133.164
|
-1,51
|
Israel
|
13.858.067
|
13.022.689
|
+6,41
|
New Zealand
|
13.120.810
|
13.892.869
|
-5,56
|
Thụy Sỹ
|
10.760.160
|
9.403.007
|
+14,43
|
Myanma
|
10.614.323
|
11.304.569
|
-6,11
|
Phần Lan
|
8.928.495
|
9.734.758
|
-8,28
|
Séc
|
8.109.051
|
10.082.457
|
-19,57
|
Hy Lạp
|
7.688.074
|
6.465.408
|
+18,91
|
Nigieria
|
7.224.827
|
6.927.203
|
+4,30
|
Lào
|
7.129.052
|
6.507.639
|
+9,55
|
Angola
|
5.297.745
|
3.894.348
|
+36,04
|
Gana
|
4.775.847
|
5.791.725
|
-17,54
|
Senegal
|
4.746.373
|
5.202.775
|
-8,77
|
Ai cập
|
4.144.521
|
4.308.577
|
-3,81
|
Ucraina
|
4.059.628
|
3.526.196
|
+15,13
|
Slovakia
|
2.615.851
|
3.418.334
|
-23,48
|
Hungary
|
691.964
|
1.396.060
|
-50,43
|
Bờ biển Ngà
|
176.717
|
512.583
|
-65,52
|
Nguồn:Vinanet