Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng 6/2017 đạt 2,05 tỷ USD, tăng 10% so với tháng 5.
Tính chung, tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 6 tháng đầu năm 2017 đạt gần 11,56 tỷ USD, tăng mạnh 45,8% so với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng này chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cho xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 24,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt kim ngạch gần 2,85 tỷ USD, tăng mạnh 99,6% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường lớn thứ 2 là Hoa Kỳ, chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này, đạt 1,34 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến thị trường Hà Lan, đạt 949,32 tỷ USD, chiếm 8,2%, tăng 22,6%.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy vi tính, điện tử sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý nhất là xuất sang thị trường Hungari tuy kim ngạch không lớn, chỉ đạt 20,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến tới 17,5 lần (tức tăng 1.645%); bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Slovakia (+989%), Phần Lan (+624%), Thổ Nhĩ Kỳ (+403%), Braxin (+212%), Malaysia (+200%), Bỉ (+172%).
Tuy nhiên, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Nigieria và Anh lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 78% và 29% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong tháng 6/2017 đạt 2,88 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng trước đó. Tính đến hết tháng 6/2017 nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 16,3 tỷ USD, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 6 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2017
|
6T/2017
|
+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
2.050.902.078
|
11.558.028.437
|
+45,8
|
Trung Quốc
|
537.471.480
|
2.853.559.706
|
+99,6
|
Hoa Kỳ
|
295.047.258
|
1.346.533.928
|
+0,2
|
Hà Lan
|
158.822.183
|
949.329.711
|
+22,6
|
Hàn Quốc
|
132.213.669
|
866.971.548
|
+56,6
|
Hồng Kông
|
135.458.180
|
814.482.599
|
+11,1
|
Malaysia
|
79.578.080
|
687.016.865
|
+199,5
|
Nhật Bản
|
61.565.275
|
355.499.993
|
+27,8
|
Mexico
|
47.236.632
|
255.675.429
|
+132,1
|
Thái Lan
|
39.487.571
|
253.792.355
|
+40,8
|
Ấn Độ
|
39.051.274
|
253.757.428
|
+91,9
|
Singapore
|
35.922.885
|
245.955.427
|
+35,8
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
63.648.760
|
236.424.603
|
+403,3
|
Đức
|
39.143.170
|
227.674.175
|
+11,6
|
Australia
|
33.294.680
|
174.248.949
|
+33,9
|
UAE
|
27.933.450
|
147.188.043
|
+1,6
|
Slovakia
|
27.772.485
|
134.521.027
|
+989,3
|
Brazil
|
20.574.678
|
128.250.650
|
+212,1
|
Italy
|
18.196.211
|
125.097.145
|
-9,7
|
Indonesia
|
19.867.642
|
108.087.604
|
+94,3
|
Anh
|
14.101.226
|
103.611.732
|
-29,2
|
Đan Mạch
|
16.618.474
|
103.496.902
|
+8,7
|
Tây Ban Nha
|
18.265.360
|
99.145.821
|
+46,7
|
Pháp
|
15.772.772
|
98.043.876
|
+1,1
|
Canada
|
21.542.369
|
93.635.699
|
-1,9
|
Philippines
|
15.717.244
|
83.775.986
|
-1,2
|
Nga
|
11.389.744
|
52.040.320
|
+19,9
|
Nam Phi
|
7.201.020
|
49.056.483
|
+16,1
|
Hungari
|
7.160.182
|
37.231.243
|
+1.645,2
|
Ba Lan
|
6.085.108
|
33.607.029
|
+38,5
|
Thụy Điển
|
4.338.473
|
29.925.094
|
+12,3
|
New Zealand
|
4.503.531
|
24.852.584
|
+68,4
|
Bỉ
|
3.456.857
|
19.091.402
|
+172,1
|
Bồ Đào Nha
|
5.596.194
|
18.089.915
|
+29,6
|
Thụy Sỹ
|
1.310.494
|
10.674.141
|
+78,7
|
Panama
|
1.657.978
|
9.566.561
|
+3,9
|
Phần Lan
|
403.651
|
1.813.677
|
+624,1
|
Rumani
|
|
499.238
|
+86,5
|
Nigieria
|
48.796
|
147.108
|
-78,1
|
Nguồn:Vinanet