menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sắn và sản phẩm chủ yếu sang các nước châu Á

19:59 15/12/2016

Vinanet - Sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước châu Á trong đó Trung Quốc là thị trường chủ lực, chiếm gần 90%. 

Tháng 11/2016, cả nước đã xuất khẩu 332 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 141,6 triệu USD, tăng 34,3% về  lượng và tăng 27,6% về trị giá so với tháng 10 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp – nâng lượng sắn xuất khẩu của cả nước 11 tháng 2016 lên 2,2 triệu tấn, trị giá 901,5 triệu USD, giảm 10,3% về lượng và giảm 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.

Trong đó lượng sắn xuất khẩu tháng 11 là 83,7 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD, tăng 50,6% về lwongj và tăng 21% vè trị giá so với tháng 10, nâng lượng sắn xuất khẩu 11 tháng 2016 lên 1,3 triệu tấn, trị giá 242,4 triệu USD, giảm 18% về lượng và giảm 35,1% về trị giá.

Về thị trường, sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước châu Á trong đó Trung Quốc là thị trường chủ lực, chiếm gần 90% tổng lượng xuất khẩu, với 2,9 triệu tấn, trị giá 779 triệu USD, giảm 13,26% về lượng và giảm 26,85% về trị giá so với cùng kỳ 2015.

Thị trường lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, với  89,5 nghìn tấn, trị giá 21,7 triệu USD, tăng 18,85% về lượng và tăng 10,77% về trị giá, kế đến là Nhật Bản tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 61,88% và tăng 3,1%, đạt tương ứng 81,9 nghìn tấn, trị giá 15,6 triệu USD…

Đáng chú ý, lượng sắn và sản phẩm từ sắn  trong 11 tháng 2015 xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng mạnh, đứng thứ hai là Malaysia và Hàn Quốc, ngược lại xuất sang Philippines giảm mạnh, kế đến là Đài Loan.

Thống kê sơ bộ từ TCHQ về thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm 11 tháng 2016

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

11T/2016

So với cùng ký (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng

3.319.059

901.529.318

-10,28

-24,52

Trung Quốc

2.907.502

779.030.223

-13,26

-26,85

Hàn Quốc

89.525

21.729.615

18,85

10,77

Nhật Bản

81.955

15.630.655

61,88

3,10

Philippin

40.230

14.388.716

-18,05

-31,83

Malaixia

37.043

12.785.794

23,35

1,33

Đài Loan

33.651

12.269.321

-15,13

-25,62

Nguồn: VITIC