Tháng 11/2016, cả nước đã xuất khẩu 332 nghìn tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, trị giá 141,6 triệu USD, tăng 34,3% về lượng và tăng 27,6% về trị giá so với tháng 10 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp – nâng lượng sắn xuất khẩu của cả nước 11 tháng 2016 lên 2,2 triệu tấn, trị giá 901,5 triệu USD, giảm 10,3% về lượng và giảm 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2015, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Trong đó lượng sắn xuất khẩu tháng 11 là 83,7 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD, tăng 50,6% về lwongj và tăng 21% vè trị giá so với tháng 10, nâng lượng sắn xuất khẩu 11 tháng 2016 lên 1,3 triệu tấn, trị giá 242,4 triệu USD, giảm 18% về lượng và giảm 35,1% về trị giá.
Về thị trường, sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang các nước châu Á trong đó Trung Quốc là thị trường chủ lực, chiếm gần 90% tổng lượng xuất khẩu, với 2,9 triệu tấn, trị giá 779 triệu USD, giảm 13,26% về lượng và giảm 26,85% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Thị trường lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, với 89,5 nghìn tấn, trị giá 21,7 triệu USD, tăng 18,85% về lượng và tăng 10,77% về trị giá, kế đến là Nhật Bản tăng cả lượng và trị giá, tăng lần lượt 61,88% và tăng 3,1%, đạt tương ứng 81,9 nghìn tấn, trị giá 15,6 triệu USD…
Đáng chú ý, lượng sắn và sản phẩm từ sắn trong 11 tháng 2015 xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng mạnh, đứng thứ hai là Malaysia và Hàn Quốc, ngược lại xuất sang Philippines giảm mạnh, kế đến là Đài Loan.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm 11 tháng 2016
ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
|
11T/2016
|
So với cùng ký (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
3.319.059
|
901.529.318
|
-10,28
|
-24,52
|
Trung Quốc
|
2.907.502
|
779.030.223
|
-13,26
|
-26,85
|
Hàn Quốc
|
89.525
|
21.729.615
|
18,85
|
10,77
|
Nhật Bản
|
81.955
|
15.630.655
|
61,88
|
3,10
|
Philippin
|
40.230
|
14.388.716
|
-18,05
|
-31,83
|
Malaixia
|
37.043
|
12.785.794
|
23,35
|
1,33
|
Đài Loan
|
33.651
|
12.269.321
|
-15,13
|
-25,62
|
Nguồn: VITIC