Cụ thể, theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 7/2019 xuất khẩu sắn và sản phẩm đạt 168,18 nghìn tấn, trị giá 66 triệu USD, tăng 25,7% về lượng và tăng 24,3% trị giá so với tháng 6/2019 – đây là tháng tăng đầu tiên sau 3 tháng giảm liên tiếp – nâng lượng sắn xuất khẩu tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2019 lên 1,36 triệu tấn, trị giá 527,1 triệu USD, giảm 14% về lượng và giảm 11% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng mặt hàng sắn trong tháng 7/2019 đạt 11 nghìn tấn, trị giá 3,04 triệu USD, giảm 44,8% về lượng và giảm 44,1% trị giá so với tháng 6/2019, lũy kế đến hết tháng 7/2019 lượng sắn đã xuất được 248,6 nghìn tấn, trị giá 52,75 triệu USD, giảm 56,4% về lượng và giảm 56,8% trị giá so với 7 tháng năm 2018.
Xét về cơ cấu thị trường, Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 87,91% trong 7 tháng đầu năm nay, đạt 1,19 triệu tấn, trị giá 466,25 triệu USD, giảm 14,26% về lượng và 9,83% trị giá so với cùng kỳ 2018. Giá xuất bình quân sang thị trường này đạt 389,33 USD/tấn, tăng 5,17%. Riêng tháng 7/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Trung Quốc 153,06 nghìn tấn, trị giá 60,63 triệu SUSD, tăng 42,68% về lượng và 37,73% trị giá so với tháng 6/2019, giá xuất bình quân giảm 3,47% xuống còn 396,14 USD/tấn; nếu so với tháng 7/2018 tăng 37,73% về lượng nhưng giảm 16,45% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân tăng 77,82%.
Kế đến là Hàn Quốc, Philippines, Malasyia, Đài Loan, Nhật Bản và Pakistan.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn sang các thị trường hầu hết đều sụt giảm, duy chỉ có thị trường Hàn Quốc là tăng trưởng, tăng 8,98% về lượng và 12,51% trị giá, đạt tương ứng 67,7 nghìn tấn, trị giá 19,55 triệu USD; giá xuất bình quân 288,84 USD/tấn, tăng 3,23%. Riêng tháng 7/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Hàn Quốc 7,37 nghìn tấn, trị giá 2,23 triệu USD, giảm 54,29% về lượng và giảm 50,12% trị giá so với tháng 6/2019, giá xuất bình quân tăng 9,11% đạt 303,22 USD/tấn; nếu so với tháng 7/2018 thì giảm 54,38% về lượng và giảm 54,22% trị giá, giá xuất bình quân tăng 0,35%.
Đặc biệt, thời gian này Nhật Bản giảm mạnh nhập khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam, giảm 39,93% về lượng và 41,25% trị giá, giá xuất bình quân giảm 2,2% tương ứng với 6,09 nghìn tấn, trị giá 1,44 triệu USD và giá bình quân 236,86 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm 7 tháng năm 2019
Thị trường
|
7 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Trung Quốc
|
1.197.580
|
466.255.150
|
-14,26
|
-9,83
|
Hàn Quốc
|
67.716
|
19.558.972
|
8,98
|
12,51
|
Philippines
|
18.733
|
8.035.140
|
-12,87
|
-18,16
|
Malaysia
|
17.282
|
7.570.797
|
-22,5
|
-29,44
|
Đài Loan
|
16.412
|
7.424.247
|
-15,06
|
-21,14
|
Nhật Bản
|
6.093
|
1.443.213
|
-39,93
|
-41,25
|
Pakistan
|
209
|
122.083
|
|
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC tổng hợp
Nguồn:Vinanet