Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là: Cà phê đạt 278,9 triệu USD, tăng 79,2%, chiếm 17,7% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 220,8 triệu USD, tăng 30,6%, chiếm 14% tỷ trọng.
Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 212 triệu, tăng 67,9%, chiếm 13,5% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong 2 tháng đầu năm 2025 so với tháng trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 65,9%; sản phẩm từ sắt thép tăng 75,8%; hạt tiêu tăng 136%.
Đức là một trong những thị trường có nhiều quy định khắt khe tại châu Âu, do vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu cũng như gia tăng thị phần hàng rau, củ, quả tại thị trường này, theo Cục xuất nhâp khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Ngoài những yêu cầu tối thiểu bắt buộc của thị trường thì người mua cũng sẽ có những yêu cầu riêng cho từng loại sản phẩm. Đức là nơi tổ chức các Hội chợ quốc tế rất lớn và hiệu quả. Các doanh nghiệp nên có kế hoạch tham gia Hội chợ quốc tế để quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức 2 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/3 của TCHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 2/2025
|
So với tháng 1/2025(%)
|
2 T/2025
|
+/- 2T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
708.330.242
|
-18,02
|
1.570.605.128
|
25,38
|
100
|
Cà phê
|
157.734.568
|
30,18
|
278.956.833
|
79,26
|
17,76
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
96.583.509
|
-22,43
|
220.845.696
|
30,68
|
14,06
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
81.950.740
|
-37,77
|
212.003.783
|
67,93
|
13,5
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
81.821.430
|
-36,33
|
210.325.629
|
-14,11
|
13,39
|
Hàng dệt, may
|
40.815.322
|
-38,43
|
107.102.218
|
9,84
|
6,82
|
Giày dép các loại
|
44.260.570
|
-25,77
|
103.816.092
|
-11,5
|
6,61
|
Hàng hóa khác
|
40.145.538
|
-20,06
|
90.567.205
|
9,93
|
5,77
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
24.888.593
|
18,09
|
45.960.366
|
65,97
|
2,93
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
16.094.210
|
-41,49
|
43.603.883
|
75,8
|
2,78
|
Hàng thủy sản
|
12.876.453
|
-22,3
|
29.447.937
|
30,34
|
1,87
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
11.401.503
|
-33,38
|
28.521.858
|
13,9
|
1,82
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.530.853
|
-16,97
|
27.627.110
|
17,17
|
1,76
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
11.632.177
|
-12,77
|
24.967.889
|
71,17
|
1,59
|
Hạt tiêu
|
9.752.552
|
4,11
|
19.120.173
|
136,05
|
1,22
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
8.835.271
|
-9,87
|
18.638.241
|
18,53
|
1,19
|
Hạt điều
|
8.223.373
|
-20,91
|
18.621.516
|
4,78
|
1,19
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
8.004.574
|
14,91
|
14.970.312
|
50,44
|
0,95
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
7.227.349
|
-6,44
|
14.951.955
|
-31,44
|
0,95
|
Sắt thép các loại
|
14.415.610
|
3,973,93
|
14.769.018
|
1,123,79
|
0,94
|
Hàng rau quả
|
4.422.420
|
-30,49
|
10.784.900
|
20,54
|
0,69
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.968.713
|
-29,28
|
9.580.328
|
-6,65
|
0,61
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.264.583
|
-18,96
|
7.292.853
|
4,66
|
0,46
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.512.181
|
-49,59
|
4.505.456
|
-13,04
|
0,29
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.708.470
|
-38,82
|
4.500.790
|
-24,28
|
0,29
|
Cao su
|
1.879.722
|
21,19
|
3.430.814
|
-29,88
|
0,22
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
702.070
|
-51,13
|
2.138.723
|
0,37
|
0,14
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.052.668
|
8,25
|
2.025.126
|
90,54
|
0,13
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
406.491
|
32,78
|
712.637
|
-29,16
|
0,05
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
176.536
|
-62,68
|
649.528
|
83,48
|
0,04
|
Chè
|
42.193
|
-65,99
|
166.261
|
13,88
|
0,01
|
Nguồn:Vinanet/VITIC