menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Đức tăng trưởng trong 2 tháng đầu năm 2025

08:27 25/03/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong 2 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,5 tỷ USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước.
 
Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là: Cà phê đạt 278,9 triệu USD, tăng 79,2%, chiếm 17,7% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 220,8 triệu USD, tăng 30,6%, chiếm 14% tỷ trọng.
Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 212 triệu, tăng 67,9%, chiếm 13,5% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong 2 tháng đầu năm 2025 so với tháng trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 65,9%; sản phẩm từ sắt thép tăng 75,8%; hạt tiêu tăng 136%.
Đức là một trong những thị trường có nhiều quy định khắt khe tại châu Âu, do vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu cũng như gia tăng thị phần hàng rau, củ, quả tại thị trường này, theo Cục xuất nhâp khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Ngoài những yêu cầu tối thiểu bắt buộc của thị trường thì người mua cũng sẽ có những yêu cầu riêng cho từng loại sản phẩm. Đức là nơi tổ chức các Hội chợ quốc tế rất lớn và hiệu quả. Các doanh nghiệp nên có kế hoạch tham gia Hội chợ quốc tế để quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức 2 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/3 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 2/2025

So với tháng 1/2025(%)

2 T/2025

+/- 2T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

708.330.242

-18,02

1.570.605.128

25,38

100

Cà phê

157.734.568

30,18

278.956.833

79,26

17,76

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

96.583.509

-22,43

220.845.696

30,68

14,06

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

81.950.740

-37,77

212.003.783

67,93

13,5

Điện thoại các loại và linh kiện

81.821.430

-36,33

210.325.629

-14,11

13,39

Hàng dệt, may

40.815.322

-38,43

107.102.218

9,84

6,82

Giày dép các loại

44.260.570

-25,77

103.816.092

-11,5

6,61

Hàng hóa khác

40.145.538

-20,06

90.567.205

9,93

5,77

Phương tiện vận tải và phụ tùng

24.888.593

18,09

45.960.366

65,97

2,93

Sản phẩm từ sắt thép

16.094.210

-41,49

43.603.883

75,8

2,78

Hàng thủy sản

12.876.453

-22,3

29.447.937

30,34

1,87

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

11.401.503

-33,38

28.521.858

13,9

1,82

Sản phẩm từ chất dẻo

12.530.853

-16,97

27.627.110

17,17

1,76

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

11.632.177

-12,77

24.967.889

71,17

1,59

Hạt tiêu

9.752.552

4,11

19.120.173

136,05

1,22

Gỗ và sản phẩm gỗ

8.835.271

-9,87

18.638.241

18,53

1,19

Hạt điều

8.223.373

-20,91

18.621.516

4,78

1,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

8.004.574

14,91

14.970.312

50,44

0,95

Kim loại thường khác và sản phẩm

7.227.349

-6,44

14.951.955

-31,44

0,95

Sắt thép các loại

14.415.610

3,973,93

14.769.018

1,123,79

0,94

Hàng rau quả

4.422.420

-30,49

10.784.900

20,54

0,69

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.968.713

-29,28

9.580.328

-6,65

0,61

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.264.583

-18,96

7.292.853

4,66

0,46

Sản phẩm từ cao su

1.512.181

-49,59

4.505.456

-13,04

0,29

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.708.470

-38,82

4.500.790

-24,28

0,29

Cao su

1.879.722

21,19

3.430.814

-29,88

0,22

Sản phẩm gốm, sứ

702.070

-51,13

2.138.723

0,37

0,14

Sản phẩm hóa chất

1.052.668

8,25

2.025.126

90,54

0,13

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

406.491

32,78

712.637

-29,16

0,05

Giấy và các sản phẩm từ giấy

176.536

-62,68

649.528

83,48

0,04

Chè

42.193

-65,99

166.261

13,88

0,01

 

Nguồn:Vinanet/VITIC