menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Đức tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm 2025

11:22 27/08/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 5,49 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
 
Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2025 là: Cà phê đạt 870,7 triệu USD, tăng 103,5%, chiếm 15,8% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 815,03 triệu USD, tăng 11,5%, chiếm 14,8% tỷ trọng.
Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 647,1 triệu, tăng 23,5%, chiếm 11,7% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong 7 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 64%; sản phẩm từ sắt thép tăng 35,8%; hạt tiêu tăng 43,6%; sắt thép các loại tăng 5 lần.
Đức là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới và là nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Đức cũng là nước dẫn đầu thế giới về nhiều lĩnh vực trong đó có những sản phẩm hoá chất, cơ khí, công nghệ cao. Với dân số trên 80 triệu dân có mức sống cao, Đức là một trong những thị trường tiêu thụ mạnh mẽ nhất thế giới, mang đến rất nhiều cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, công nghệ cao, đến các dịch vụ tài chính và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nông sản thực phẩm và đồ uống.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/8 của CHQ)

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

748.370.929

11,42

5.498.279.476

20,01

100

Cà phê

47.016.268

-23,78

870.706.315

103,56

15,84

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

113.461.666

3,23

815.034.967

11,53

14,82

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

95.572.791

24,31

647.145.062

23,53

11,77

Hàng dệt, may

86.834.872

-7,98

532.925.966

21,43

9,69

Điện thoại các loại và linh kiện

72.228.069

77,59

493.723.481

-19,86

8,98

Giày dép các loại

58.266.226

-2,7

437.803.253

1,58

7,96

Phương tiện vận tải và phụ tùng

39.737.141

52,63

181.181.671

64,06

3,3

Hàng thủy sản

20.735.867

18,11

121.072.046

10,39

2,2

Sản phẩm từ sắt thép

11.745.457

22,68

117.663.815

35,89

2,14

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

17.330.157

17,77

116.241.441

11,89

2,11

Sản phẩm từ chất dẻo

16.066.095

5,54

106.809.426

8,74

1,94

Hạt điều

27.116.478

59,33

106.710.446

37,01

1,94

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

11.761.870

-16,34

89.940.329

29,72

1,64

Hạt tiêu

6.600.592

-44

82.046.618

43,6

1,49

Kim loại thường khác và sản phẩm

12.501.888

6,8

78.475.705

25,87

1,43

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

10.901.544

25,8

59.534.077

9,36

1,08

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.434.820

16,09

50.115.420

2,7

0,91

Hàng rau quả

7.251.290

52,28

47.031.067

24,96

0,86

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.193.445

13,36

45.714.445

-30,25

0,83

Sắt thép các loại

380.366

22,23

30.868.322

591,37

0,56

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.083.536

6,82

28.308.028

-3,43

0,51

Cao su

7.078.508

235,07

21.565.531

-10,68

0,39

Sản phẩm từ cao su

2.921.364

12,14

18.199.778

-4,62

0,33

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.562.421

4,19

16.511.620

-16,8

0,3

Sản phẩm hóa chất

2.262.456

55,8

9.211.934

75,02

0,17

Sản phẩm gốm, sứ

1.286.107

-28,25

7.882.922

11,93

0,14

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

808.835

55,97

4.064.962

-0,68

0,07

Giấy và các sản phẩm từ giấy

447.145

23,19

2.496.167

72,09

0,05

Chè

149.124

12,85

562.664

7,19

0,01

Hàng hóa khác

58.634.532

15,99

358.731.998

13,57

6,52

 

Nguồn:Vinanet/VITIC