menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Đức tăng trưởng trong quý I/2025

09:08 05/05/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong quý I/2025 đạt hơn 2,4 tỷ USD, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm trước.
 
Nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là: Cà phê đạt 474,6 triệu USD, tăng 106,9%, chiếm 19,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 338,8 triệu USD, tăng 15,5%, chiếm 13,8% tỷ trọng.
Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 309,3 triệu, tăng 64,2%, chiếm 12,6% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá trong quý I/2025 so với cùng kỳ năm trước: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 52,2%; sản phẩm từ sắt thép tăng 56,3%; hạt tiêu tăng 83,7%; sắt thép các loại tăng 14 lần.
Đức là một trong những thị trường có nhiều quy định khắt khe tại châu Âu, do vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu cũng như gia tăng thị phần hàng rau, củ, quả tại thị trường này, theo Cục xuất nhâp khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Ngoài những yêu cầu tối thiểu bắt buộc của thị trường thì người mua cũng sẽ có những yêu cầu riêng cho từng loại sản phẩm. Đức là nơi tổ chức các Hội chợ quốc tế rất lớn và hiệu quả. Các doanh nghiệp nên có kế hoạch tham gia Hội chợ quốc tế để quảng bá sản phẩm và tìm kiếm đối tác.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức quý I/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/4 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

874.845.584

23,51

2.445.165.807

28,51

100

Cà phê

195.698.538

24,07

474.655.371

106,99

19,41

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

118.153.362

22,33

338.883.082

15,5

13,86

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

97.147.527

18,54

309.300.334

64,2

12,65

Điện thoại các loại và linh kiện

69.069.081

-15,59

279.394.710

-10,56

11,43

Giày dép các loại

72.953.110

64,83

176.769.140

0,95

7,23

Phương tiện vận tải và phụ tùng

25.887.186

4,01

71.755.432

52,23

2,93

Sản phẩm từ sắt thép

11.758.326

-26,94

55.362.209

56,34

2,26

Hàng thủy sản

19.602.600

52,24

49.050.537

26,39

2,01

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

16.489.838

44,63

45.011.697

19,37

1,84

Sản phẩm từ chất dẻo

16.206.062

29,33

43.833.172

11,49

1,79

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

12.075.734

3,81

37.043.623

41,13

1,51

Hạt điều

14.248.727

73,27

32.870.243

12,63

1,34

Hạt tiêu

13.169.852

35,04

32.290.025

83,79

1,32

Sắt thép các loại

14.744.188

2,28

29.513.206

1,470,41

1,21

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.681.412

-13,06

26.319.653

1,84

1,08

Kim loại thường khác và sản phẩm

10.385.771

43,7

25.337.726

-19,03

1,04

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

8.133.357

1,61

23.103.669

27,88

0,94

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

13.395.674

237,53

22.976.001

30,36

0,94

Hàng rau quả

7.018.422

58,7

17.803.322

19,13

0,73

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.272.706

30,88

11.565.559

1,58

0,47

Cao su

3.660.477

94,74

7.091.291

-33,27

0,29

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.512.979

47,09

7.013.769

-27,32

0,29

Sản phẩm từ cao su

2.316.152

53,17

6.821.608

-20,52

0,28

Sản phẩm gốm, sứ

842.107

19,95

2.980.830

-8,31

0,12

Sản phẩm hóa chất

816.157

-22,47

2.841.283

42,41

0,12

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

601.717

48,03

1.314.354

-16,81

0,05

Giấy và các sản phẩm từ giấy

308.449

74,72

957.977

107,86

0,04

Chè

 

-100

170.011

-21,05

0,01

Hàng hóa khác

47.085.290

17,29

137.429.551

5,56

5,62

 

Nguồn:Vinanet/VITIC