menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Hà Lan 2 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng

15:51 18/03/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan trong tháng 2 tháng đầu năm 2025 đạt 1,95 tỷ USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước.
 
Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 2 tháng năm 2025 là nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 491,9 triệu USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 25,1% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 341,2 triệu USD, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,4% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan tăng trong 2 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 80,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 69,1%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 41,2%; hạt điều tăng 434,1%.
Hà Lan đã được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU, nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu châu Âu và thế giới, đối với các mặt hàng rau, củ, quả. Đặc biệt, EVFTA đang mang đến nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan.
EU là một thị trường năng động. Cơ hội hợp tác lớn trong lĩnh vực thương mại rau, củ, quả tập trung trong các mối quan hệ hợp tác với các thương nhân Hà Lan - nơi có dung lượng nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan 2 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/3/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 2/2025

So với tháng 1/2025(%)

2 T/2025

+/- 2T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

911.839.296

-12,9

1.959.756.531

11,45

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

218.233.046

-20,26

491.924.600

17,97

25,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

164.025.349

-7,7

341.251.286

-5,33

17,41

Giày dép các loại

110.162.999

-22,49

252.273.149

25,78

12,87

Điện thoại các loại và linh kiện

148.014.878

65,78

237.297.460

13,49

12,11

Hàng dệt, may

64.556.835

-23,06

148.393.197

1,5

7,57

Hàng hóa khác

35.384.767

-29,07

86.958.293

-8,05

4,44

Cà phê

34.291.177

-34,08

86.309.859

80,15

4,4

Phương tiện vận tải và phụ tùng

18.485.739

-47,01

53.426.724

69,3

2,73

Hạt điều

21.007.827

-29,69

50.783.262

43,12

2,59

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

18.534.958

-23,92

42.868.285

11,12

2,19

Sản phẩm từ chất dẻo

12.692.911

-19,75

28.509.008

-3,24

1,45

Hàng thủy sản

12.910.876

-2,17

26.104.314

17,52

1,33

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

8.144.577

-0,78

16.353.059

41,25

0,83

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

8.091.461

8,65

15.538.859

-14,09

0,79

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.125.140

-32,55

12.681.552

-45,33

0,65

Sản phẩm từ sắt thép

6.054.409

-4,92

12.422.049

-5,7

0,63

Hàng rau quả

5.292.832

-8,02

11.059.393

-29,26

0,56

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.870.206

-28,79

9.303.635

6,12

0,47

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.508.386

55,07

9.060.515

44,77

0,46

Hạt tiêu

3.651.931

12,13

6.908.850

0,85

0,35

Hóa chất

840.961

-71,85

3.828.425

-15,79

0,2

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.350.615

-42

3.679.110

-23,18

0,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.527.127

-28,53

3.663.975

26,11

0,19

Sản phẩm từ cao su

1.188.031

18,27

2.192.579

6,79

0,11

Sản phẩm hóa chất

1.128.474

7,09

2.182.212

50,17

0,11

Sản phẩm gốm, sứ

523.197

-60,99

1.864.514

-20,85

0,1

Cao su

763.397

-12,87

1.639.524

11,68

0,08

Gạo

477.192

-40,47

1.278.841

-38,99

0,07

 

Nguồn:Vinanet/VITIC