Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong quí I năm nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đã tăng trưởng 16,65% so với quí I/2015, đạt gần 8,34 tỷ USD.
Các nhóm hàng chủ đạo vẫn tăng trưởng dương so với cùng kỳ như: xuất khẩu hàng dệt may tăng 6,57%, đạt 2,53 tỷ USD, chiếm 30,32% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này; xuất khẩu hàng điện tử và linh kiện tăng 104%, đạt 1,09 tỷ USD, chiếm 13,07%; xuất khẩu giày dép tăng 11%, đạt 945,56 triệu USD, chiếm 11,34%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 8,5%, đạt 596,31 triệu USD, chiếm 7,15%.
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu tiềm năng và lớn nhất của Việt Nam, tuy nhiên, vẫn còn nhiều rào cản. Ngày 25/4/2016, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ NN – PTNT Việt Nam đã có cuộc hội đàm với Bộ trưởng Nông nghiệp Hoa Kỳ về việc tăng cường hợp tác và thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Tại buổi hội đàm, Bộ trưởng 2 bên đều bày tỏ mong muốn tiếp tục có các cuộc gặp để thúc đẩy hơn nữa thương mại nông sản giữa 2 nước, đặc biệt là giải quyết những vướng mắc đối với một số mặt hàng nông sản mà Việt Nam đang xuất khẩu vào Hoa Kỳ như: quy trình cấp phép cho trái cây Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ còn phức tạp, tốn kém và kéo dài. Đến nay mới có 4 loại trái cây gồm: thanh long, chôm chôm, nhãn và vải của Việt Nam được cấp phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ nhưng chi phí đáp ứng các điều kiện quá cao nên hiệu quả kinh tế còn thấp.
Chẳng hạn, riêng chi phí trả cho chuyên gia Hoa Kỳ sang kiểm tra chiếu xạ khoảng 500 nghìn đô la/năm. Về thủy sản, từ đầu những năm 2000 đến nay, các mặt hàng tôm và cá tra của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ những năm qua không được đối xử công bằng và liên tục trải qua các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ thương mại giữa hai nước cũng như việc làm và thu nhập của hàng triệu nông dân và các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đề nghị tăng cường hợp tác với Hoa Kỳ về nông nghiệp thông minh ứng phó với biến đổi khí hậu, hỗ trợ Việt Nam trong công tác đào tạo, tăng cường năng lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, vệ sinh an toàn thực phẩm trong phòng thí nghiệm, quy trình kiểm dịch động thực vật… Đề nghị Hoa Kỳ hỗ trợ Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết trong Chương trình Môi trường của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), như công tác điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản.
Theo Bộ NN&PTNT, Hoa Kỳ hiện là thị trường thương mại nông sản quan trọng lớn thứ hai của Việt Nam (sau Trung Quốc) với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 5,7 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu 1,4 tỷ USD (năm 2015). Trong quý 1/2016, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt hơn 1,3 tỷ USD, đứng đầu là gỗ và các sản phẩm gỗ, tiếp đến là thủy sản, hạt điều, cà phê, hạt tiêu….Việt Nam cũng nhập khẩu gần 298 triệu đô la các mặt hàng nông sản từ Hoa Kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Hoa Kỳ quí I/2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Quí I/2016
|
Quí I/2015
|
+/- (%) quí I/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
8.337.989.914
|
7.147.705.045
|
+16,65
|
Hàng dệt may
|
2.527.759.781
|
2.371.881.656
|
+6,57
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.090.164.084
|
533.247.586
|
+104,44
|
Giày dép các loại
|
945.555.938
|
851.475.315
|
+11,05
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
596.313.516
|
549.669.029
|
+8,49
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
584.703.707
|
638.521.318
|
-8,43
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
474.276.636
|
331.086.993
|
+43,25
|
Hàng thuỷ sản
|
294.762.760
|
260.075.529
|
+13,34
|
Túi xách, ví, va li, mũ ô dù
|
289.967.598
|
268.864.372
|
+7,85
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
159.909.442
|
150.407.571
|
+6,32
|
Hạt điều
|
129.982.733
|
130.009.806
|
-0,02
|
Cà phê
|
105.584.368
|
92.971.128
|
+13,57
|
Hạt tiêu
|
101.575.356
|
86.974.570
|
+16,79
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
83.387.423
|
86.136.817
|
-3,19
|
sắt thép các loại
|
76.361.407
|
12.959.949
|
+489,21
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
75.781.445
|
68.216.391
|
+11,09
|
sản phẩm từ sắt thép
|
75.220.436
|
85.223.911
|
-11,74
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
69.405.823
|
50.469.986
|
+37,52
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
42.129.462
|
26.295.480
|
+60,22
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
41.400.941
|
51.284.023
|
-19,27
|
sản phẩm từ cao su
|
22.586.593
|
19.616.142
|
+15,14
|
Hàng rau quả
|
21.611.833
|
12.823.764
|
+68,53
|
Dầu thô
|
19.668.815
|
45.317.294
|
-56,60
|
Gíây và các sản phẩm từ giấy
|
16.704.452
|
12.746.976
|
+31,05
|
Sản phẩm gốm sứ
|
16.534.261
|
16.254.273
|
+1,72
|
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
15.560.288
|
16.023.407
|
-2,89
|
Dây điện và dây cáp điện
|
14.234.015
|
14.805.552
|
-3,86
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
13.238.391
|
11.381.543
|
+16,31
|
Nguyên liệu dệt may da giày
|
12.216.238
|
11.977.571
|
+1,99
|
Hoá chất
|
11.981.985
|
9.550.455
|
+25,46
|
sản phẩm hoá chất
|
9.203.012
|
7.108.539
|
+29,46
|
Cao su
|
8.046.474
|
11.789.557
|
-31,75
|
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
7.620.477
|
8.308.966
|
-8,29
|
Xơ sợi dệt các loại
|
6.169.660
|
7.665.802
|
-19,52
|
Gạo
|
4.859.446
|
8.147.537
|
-40,36
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.784.495
|
2.416.396
|
+15,23
|
Chè
|
1.439.588
|
2.297.877
|
-37,35
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.218.061
|
797.661
|
+52,70
|
Thủy Chung
Nguồn:vinanet