Số liệu từ TCHQ Việt Nam, tháng 8/2016, Việt Nam đã xuất khẩu sang Myanma đạt 38,8 triệu USD, giảm 0,4% so với tháng 7, nhưng tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2016, đạt 300,4 triệu USD, tăng 21,35% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam xuất khẩu sang Myanma các mặt hàng nông sản, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng, sắt thép, kim loại…. trong đó phương tiện vận tải và phụ tùng là mặt hàng chủ lực xuất sang Myanma trong thời gian này, đạt 30,2 triệu USD, chiếm 10% tổng kim ngạch, đạt 30,2 triệu USD, tăng 26,73%, đứng thứ hai là máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, đạt 28,3 triệu USD, tăng 40,29% - đây cũng là mặt hàng có tốc độ tăng mạnh vượt trội , kế đến là sản phẩm từ sắt thép, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này lại suy giảm so với cùng kỳ, giảm 23,75%, tương ứng với 22,5 triệu USD.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Myanma các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 61,5% và ngược lại số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 38,4%, trong đó xuất khẩu clanke và xi măng giảm mạnh nhất, giảm 82,97%, tương ứng với 1,2 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Myanma 8 tháng 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8 tháng 2016
|
So sánh cùng kỳ năm 2015 (%)
|
Tổng
|
300.449.934
|
21,35
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
30.264.415
|
26,73
|
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
28.301.101
|
40,29
|
sản phẩm từ sắt thép
|
22.590.676
|
-23,75
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
17.160.470
|
31,02
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
14.336.778
|
-15,04
|
sắt thép các loại
|
11.703.729
|
16,12
|
hàng dệt, may
|
7.020.359
|
-20,59
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.542.049
|
15,78
|
sản phẩm gốm, sứ
|
4.596.967
|
27,85
|
chất dẻo nguyên liệu
|
2.982.374
|
20,60
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
1.593.499
|
27,14
|
hóa chất
|
1.540.188
|
-17,49
|
clanke và xi măng
|
1.239.244
|
-82,97
|
Nguồn: VITIC
Nguồn:Vinanet