Mặt hàng dệt may dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1 năm 2025 đạt 60,3 triệu USD, tăng 20,2% so với tháng trước và giảm 31,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 33,6% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là cà phê đạt 38,9 triệu USD, giảm 8,2% so với tháng trước và giảm 5,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 21,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong tháng đầu năm 2025, một số mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng so với cùng tháng năm trước đó: Hạt tiêu tăng 59,2%; chè tăng 48,5%; đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 228,6%; giày dép các loại tăng 348,6%: sắt thép các loại tăng 85,1%.
Sự gia tăng nhanh chóng trong kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nga chủ yếu nhờ vào Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (Việt Nam - EAEU FTA), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư.
Hiệp định này đang phát huy tác dụng tích cực với thương mại song phương hai chiều mà trong đó Liên bang Nga và Việt Nam là hai thành viên tích cực. Hiệp định là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông - thủy sản, thực phẩm cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh.
Để tận dụng các ưu đãi từ Việt Nam - EAEU FTA mang lại, đồng thời tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng thương mại song phương cao trong năm nay và thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành tại Nga. Việc đăng ký tham dự hội chợ triển lãm là biện pháp xúc tiến thương mại hiệu quả để doanh nghiệp tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng tại Nga.
Số liệu xuất khẩu sang Nga tháng 1 năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/2/2025 của TCHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 1/2025
|
So với tháng 12/2024(%)
|
So với tháng 1/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
179.449.276
|
-17,47
|
-24,83
|
100
|
Hàng dệt, may
|
60.396.790
|
20,28
|
-31,37
|
33,66
|
Cà phê
|
38.989.012
|
-8,27
|
-5,79
|
21,73
|
Hàng thủy sản
|
14.716.790
|
-34,57
|
-22,87
|
8,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
13.583.961
|
-46,99
|
-9,64
|
7,57
|
Hạt điều
|
5.162.710
|
-18,16
|
-40,38
|
2,88
|
Hàng rau quả
|
4.711.546
|
-26,31
|
7,32
|
2,63
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.165.021
|
-25,89
|
-19,64
|
1,21
|
Hạt tiêu
|
1.618.056
|
-3,99
|
59,24
|
0,9
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.517.413
|
-63,42
|
-34,14
|
0,85
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
1.230.551
|
-44,89
|
-19,99
|
0,69
|
Chè
|
1.229.063
|
-2,01
|
48,51
|
0,68
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.196.632
|
37,99
|
228,6
|
0,67
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.129.126
|
31,88
|
-20,37
|
0,63
|
Giày dép các loại
|
1.001.545
|
-72,28
|
348,65
|
0,56
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
615.153
|
-3,33
|
46,02
|
0,34
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
447.979
|
-68,18
|
-75,58
|
0,25
|
Cao su
|
439.739
|
-88,37
|
-80,74
|
0,25
|
Gạo
|
157.789
|
-61,1
|
-76,81
|
0,09
|
Sắt thép các loại
|
46.254
|
-59,56
|
85,19
|
0,03
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
33.557
|
-63,61
|
-42,47
|
0,02
|
Hàng hóa khác
|
29.060.590
|
-26,64
|
-36,21
|
16,19
|
Nguồn:Vinanet/VITIC