menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Singapore 3 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,3 tỷ USD

14:36 29/04/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong 3 tháng đầu năm 2025 đạt 1,3 tỷ USD, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong 3 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 266,02 triệu USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ, chiếm 19,5% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 243,7 triệu USD, tăng 51,6% so với cùng kỳ, chiếm 17,9% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 3 tháng/2025 so với cùng kỳ: Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 63,8%; xăng dầu các loại tăng 160,5%; dây điện và dây cáp điện tăng 96,8%; sản phẩm từ sắt thép tăng 58,6%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 95,5%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 3 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/4 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

553.758.467

25,17

1.360.329.850

-2,2

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

109.129.919

42,84

266.024.309

12,43

19,56

Phương tiện vận tải và phụ tùng

103.691.050

13,6

243.758.808

51,64

17,92

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

93.975.169

71,83

202.160.727

-3,83

14,86

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

54.683.566

18,51

154.014.880

63,84

11,32

Điện thoại các loại và linh kiện

27.503.169

10,08

85.972.902

-15,01

6,32

Xăng dầu các loại

33.693.247

139,56

58.666.760

160,58

4,31

Dầu thô

24.736.830

-51,51

51.235.710

-76,71

3,77

Giày dép các loại

8.847.872

7,54

26.489.085

-4,97

1,95

Sắt thép các loại

1.108.977

78,57

22.489.066

-49,59

1,65

Gạo

8.100.050

34,27

21.801.529

-28,63

1,6

Hàng thủy sản

8.032.047

35,12

21.087.931

4,95

1,55

Hàng dệt, may

6.589.532

21,58

18.518.790

-28,52

1,36

Dây điện và dây cáp điện

5.846.018

1,67

18.436.254

96,85

1,36

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.453.160

59,07

13.361.674

72,14

0,98

Hàng rau quả

4.067.609

34,53

10.634.596

1

0,78

Sản phẩm từ sắt thép

2.660.506

5,12

9.194.750

58,68

0,68

Sản phẩm hóa chất

3.018.321

19,53

7.571.196

3,69

0,56

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.975.282

87,87

7.147.797

11,29

0,53

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.999.846

-10,99

6.404.293

95,5

0,47

Sản phẩm từ chất dẻo

1.957.907

-3,18

5.518.866

20,48

0,41

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.419.559

-23,12

4.691.910

-39,72

0,34

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.182.528

-15,75

4.079.278

-6,23

0,3

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.546.431

11,52

3.785.646

116,5

0,28

Cà phê

1.086.791

40,56

2.335.214

-5,8

0,17

Hạt điều

893.007

43,48

2.182.739

39,96

0,16

Chất dẻo nguyên liệu

378.048

3,75

1.030.784

-17,58

0,08

Sản phẩm từ cao su

403.641

39,96

1.014.160

31,5

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

260.569

36,51

649.151

31,55

0,05

Hạt tiêu

274.508

150,67

585.597

-20,83

0,04

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

126.927

1,83

331.047

-3,19

0,02

Cao su

92.131

122,93

133.459

7,64

0,01

Hàng hóa khác

38.024.250

39,15

89.020.944

-25,82

6,54

 

Nguồn:Vinanet/VITIC