menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Thái Lan 2 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,2 tỷ USD

09:08 12/03/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong 2 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 1,2 tỷ USD, giảm 8,02% so với cùng kỳ năm trước.
 
Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 36 mặt hàng chính trong 2 tháng đầu năm 2025, trong đó có 7 mặt hàng xuất khẩu đạt trị giá từ 50 triệu USD. Mặt hàng có kim ngạch lớn nhất thuộc nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 169,3 triệu USD, tăng 6,6%, chiếm 13,9% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 163,3 triệu USD, tăng 43,4%, chiếm 13,4% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ ba là nhóm mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 137,3 triệu USD, giảm 41,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,2% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan tăng trong 2 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Hóa chất tăng 491%; cà phê tăng 94,1%; hạt tiêu tăng 90,7%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 349,8%; xuất khẩu than tăng gấp 3 lần.
Số liệu xuất khẩu sang Thái Lan 2 tháng đầu năm 2025
Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/3/2025 của TCHQ 

 

Mặt hàng

Tháng 2/2025

So với tháng 1/2025(%)

2 T/2025

+/- 2T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

603.346.451

-6,23

1.218.563.520

-8,02

100

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

79.776.820

-10,94

169.330.398

6,6

13,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

102.687.094

69,18

163.383.775

43,48

13,41

Điện thoại các loại và linh kiện

38.364.567

-61,29

137.381.647

-41,84

11,27

Hàng hóa khác

64.366.294

8,83

123.441.616

13,38

10,13

Phương tiện vận tải và phụ tùng

49.486.618

-3,38

100.705.546

0,25

8,26

Hàng dệt, may

24.062.514

-18,78

53.688.087

10,53

4,41

Dầu thô

24.765.559

-51,82

50.145.730

-62,5

4,12

Hàng thủy sản

18.090.985

-31,72

44.583.815

29,06

3,66

Sắt thép các loại

24.876.790

141,71

35.168.875

33,48

2,89

Cà phê

24.165.758

126,06

34.855.838

94,18

2,86

Kim loại thường khác và sản phẩm

18.395.511

23,71

33.264.996

20,12

2,73

Hàng rau quả

11.465.429

-42,12

31.273.416

9,24

2,57

Sản phẩm từ chất dẻo

13.864.422

3,73

27.230.454

-6,77

2,23

Giấy và các sản phẩm từ giấy

14.146.138

36,7

24.523.634

28

2,01

Hóa chất

10.989.364

-5,53

21.105.949

491,04

1,73

Giày dép các loại

9.155.821

-19,39

20.513.973

8,61

1,68

Sản phẩm hóa chất

10.011.076

7,5

19.320.067

-71,19

1,59

Sản phẩm từ sắt thép

8.942.188

-17,37

19.054.291

24,13

1,56

Xơ, sợi dệt các loại

6.945.597

-2,25

14.051.017

19,23

1,15

Dây điện và dây cáp điện

6.162.800

-11,08

13.093.983

5,37

1,07

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.174.637

-24,05

11.987.854

4,61

0,98

Chất dẻo nguyên liệu

6.776.840

68,22

10.789.230

-73,51

0,89

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

4.584.719

10,26

8.742.860

27,13

0,72

Vải mành, vải kỹ thuật khác

4.401.926

32,68

7.719.649

3,05

0,63

Hạt điều

1.852.811

-68,41

7.718.470

15,63

0,63

Hạt tiêu

4.689.027

113,19

6.888.440

90,77

0,57

Sản phẩm gốm, sứ

2.960.534

1,8

5.868.751

-1,89

0,48

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.949.577

54,63

4.857.025

2,09

0,4

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.289.848

6,54

4.439.123

7,4

0,36

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.996.220

131,11

4.292.658

349,88

0,35

Sản phẩm từ cao su

1.814.631

3,84

3.562.098

6,05

0,29

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

881.011

-24,41

2.046.575

22,08

0,17

Than các loại

56.878

-96

1.672.039

3,371,19

0,14

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

572.836

7,77

1.104.389

-87,07

0,09

Phân bón các loại

506.169

908,14

556.376

-72,07

0,05

Quặng và khoáng sản khác

117.445

145,54

165.277

9,54

0,01

Xăng dầu các loại

 

-100

35.600

-98,9

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC