Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 36 mặt hàng chính trong 3 tháng đầu năm 2025, trong đó có 4 mặt hàng xuất khẩu đạt trị giá từ 150 triệu USD. Mặt hàng có kim ngạch lớn nhất thuộc nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 394,3 triệu USD, tăng 12,2%, chiếm 12,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 257,1 triệu USD, tăng 12,8%, chiếm 12,4% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ ba là nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt 212,7 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,3% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan tăng trong 3 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Hóa chất tăng 393,8%; cà phê tăng 61,3%; hạt tiêu tăng 42,7%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 264,3%.
Số liệu xuất khẩu sang Thái Lan 3 tháng đầu năm 2025
Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/4/2025 của TCHQ
Mặt hàng
|
Tháng 3/2025
|
So với tháng 2/2025(%)
|
3 T/2025
|
+/- 3T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK (USD)
|
825.185.857
|
36,77
|
2.063.087.897
|
4,11
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
231.015.243
|
124,97
|
394.399.018
|
121,36
|
19,12
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
87.860.272
|
10,13
|
257.199.354
|
12,28
|
12,47
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
75.376.085
|
96,47
|
212.757.732
|
-30,03
|
10,31
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
58.221.964
|
17,65
|
158.892.026
|
1,22
|
7,7
|
Dầu thô
|
24.188.758
|
-2,33
|
93.817.657
|
-49,48
|
4,55
|
Hàng dệt, may
|
26.487.385
|
10,08
|
80.167.917
|
10,11
|
3,89
|
Hàng thủy sản
|
25.248.479
|
39,56
|
69.815.769
|
27,52
|
3,38
|
Sắt thép các loại
|
29.116.404
|
17,04
|
64.283.211
|
60,66
|
3,12
|
Cà phê
|
27.787.271
|
14,99
|
62.643.109
|
61,39
|
3,04
|
Hàng rau quả
|
15.721.148
|
37,12
|
46.993.974
|
-1,34
|
2,28
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
12.273.471
|
-33,28
|
45.538.466
|
0,04
|
2,21
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
15.038.541
|
8,47
|
42.261.269
|
-19,02
|
2,05
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
15.163.582
|
7,19
|
39.687.216
|
29,95
|
1,92
|
Hóa chất
|
15.495.323
|
41
|
36.131.439
|
393,8
|
1,75
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
11.546.181
|
29,12
|
30.600.472
|
7,98
|
1,48
|
Sản phẩm hóa chất
|
11.193.513
|
11,81
|
30.513.580
|
-70,37
|
1,48
|
Giày dép các loại
|
9.152.548
|
-0,04
|
29.606.157
|
16,18
|
1,44
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.090.677
|
2,09
|
21.141.694
|
12,59
|
1,02
|
Dây điện và dây cáp điện
|
6.655.236
|
7,99
|
19.724.565
|
8,35
|
0,96
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.348.308
|
42,01
|
19.336.162
|
4,09
|
0,94
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5.258.895
|
-22,4
|
16.047.356
|
-67,79
|
0,78
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
6.117.715
|
33,44
|
14.860.574
|
40,98
|
0,72
|
Hạt điều
|
4.999.209
|
169,82
|
12.717.678
|
5,61
|
0,62
|
Hạt tiêu
|
4.354.958
|
-7,12
|
11.243.397
|
42,73
|
0,54
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
3.478.661
|
-20,97
|
11.198.310
|
-0,11
|
0,54
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
2.972.172
|
0,39
|
8.840.676
|
1,4
|
0,43
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.763.266
|
-6,32
|
7.620.291
|
-4,22
|
0,37
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.872.462
|
25,44
|
7.311.585
|
13,81
|
0,35
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.464.719
|
-17,74
|
6.757.377
|
264,39
|
0,33
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.405.194
|
32,54
|
5.967.292
|
10,11
|
0,29
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
728.713
|
-17,29
|
2.774.789
|
8,74
|
0,13
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
616.661
|
7,65
|
1.721.051
|
-89,34
|
0,08
|
Than các loại
|
46.967
|
-17,43
|
1.719.006
|
1,672,43
|
0,08
|
Phân bón các loại
|
1.039.840
|
105,43
|
1.596.217
|
-41,62
|
0,08
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
463.551
|
-90,77
|
0,02
|
Quặng và khoáng sản khác
|
56.890
|
-51,56
|
222.167
|
-15,01
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
73.029.148
|
13,46
|
196.515.791
|
10,96
|
9,53
|
Nguồn:Vinanet/VITIC