menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Thái Lan 3 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 2,06 tỷ USD

09:32 21/04/2025

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Thái Lan trong 3 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 2,06 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.
 
Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 36 mặt hàng chính trong 3 tháng đầu năm 2025, trong đó có 4 mặt hàng xuất khẩu đạt trị giá từ 150 triệu USD. Mặt hàng có kim ngạch lớn nhất thuộc nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 394,3 triệu USD, tăng 12,2%, chiếm 12,4% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 257,1 triệu USD, tăng 12,8%, chiếm 12,4% tỷ trọng xuất khẩu. Đứng thứ ba là nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt 212,7 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,3% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan tăng trong 3 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Hóa chất tăng 393,8%; cà phê tăng 61,3%; hạt tiêu tăng 42,7%; đá quý kim loại quý và sản phẩm tăng 264,3%.
Số liệu xuất khẩu sang Thái Lan 3 tháng đầu năm 2025
Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/4/2025 của TCHQ 

 

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

825.185.857

36,77

2.063.087.897

4,11

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

231.015.243

124,97

394.399.018

121,36

19,12

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

87.860.272

10,13

257.199.354

12,28

12,47

Điện thoại các loại và linh kiện

75.376.085

96,47

212.757.732

-30,03

10,31

Phương tiện vận tải và phụ tùng

58.221.964

17,65

158.892.026

1,22

7,7

Dầu thô

24.188.758

-2,33

93.817.657

-49,48

4,55

Hàng dệt, may

26.487.385

10,08

80.167.917

10,11

3,89

Hàng thủy sản

25.248.479

39,56

69.815.769

27,52

3,38

Sắt thép các loại

29.116.404

17,04

64.283.211

60,66

3,12

Cà phê

27.787.271

14,99

62.643.109

61,39

3,04

Hàng rau quả

15.721.148

37,12

46.993.974

-1,34

2,28

Kim loại thường khác và sản phẩm

12.273.471

-33,28

45.538.466

0,04

2,21

Sản phẩm từ chất dẻo

15.038.541

8,47

42.261.269

-19,02

2,05

Giấy và các sản phẩm từ giấy

15.163.582

7,19

39.687.216

29,95

1,92

Hóa chất

15.495.323

41

36.131.439

393,8

1,75

Sản phẩm từ sắt thép

11.546.181

29,12

30.600.472

7,98

1,48

Sản phẩm hóa chất

11.193.513

11,81

30.513.580

-70,37

1,48

Giày dép các loại

9.152.548

-0,04

29.606.157

16,18

1,44

Xơ, sợi dệt các loại

7.090.677

2,09

21.141.694

12,59

1,02

Dây điện và dây cáp điện

6.655.236

7,99

19.724.565

8,35

0,96

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.348.308

42,01

19.336.162

4,09

0,94

Chất dẻo nguyên liệu

5.258.895

-22,4

16.047.356

-67,79

0,78

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.117.715

33,44

14.860.574

40,98

0,72

Hạt điều

4.999.209

169,82

12.717.678

5,61

0,62

Hạt tiêu

4.354.958

-7,12

11.243.397

42,73

0,54

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.478.661

-20,97

11.198.310

-0,11

0,54

Sản phẩm gốm, sứ

2.972.172

0,39

8.840.676

1,4

0,43

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.763.266

-6,32

7.620.291

-4,22

0,37

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.872.462

25,44

7.311.585

13,81

0,35

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

2.464.719

-17,74

6.757.377

264,39

0,33

Sản phẩm từ cao su

2.405.194

32,54

5.967.292

10,11

0,29

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

728.713

-17,29

2.774.789

8,74

0,13

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

616.661

7,65

1.721.051

-89,34

0,08

Than các loại

46.967

-17,43

1.719.006

1,672,43

0,08

Phân bón các loại

1.039.840

105,43

1.596.217

-41,62

0,08

Xăng dầu các loại

 

 

463.551

-90,77

0,02

Quặng và khoáng sản khác

56.890

-51,56

222.167

-15,01

0,01

Hàng hóa khác

73.029.148

13,46

196.515.791

10,96

9,53

 

Nguồn:Vinanet/VITIC