menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Thụy Điển tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm 2025

12:10 18/08/2025

Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Thụy Điển trong 7 tháng đầu năm 2025 đạt 745,6 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: sản phẩm từ sắt thép; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; sản phẩm mây tre cói và thảm…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện trị giá 213,2 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2025, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,6% tỷ trọng xuất khẩu.
Đứng thứ hai là nhóm hàng hàng dệt may, đạt 92,7 triệu USD trong 7 tháng năm 2025, tăng 73,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,4% tỷ trọng xuất khẩu.
Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 89,2 triệu USD, tăng 61,5%, chiếm 11,9% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 7 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước: Sản phẩm từ sắt thép tăng 601,3%; hàng thủy sản tăng 39%.
Thụy Điển nói riêng và khu vực Bắc Âu nói chung là thị trường tiềm năng đối với hàng hóa của Việt Nam, khi mà các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hoàn toàn tương thích với nhu cầu nhập khẩu của Thụy Điển.
Số liệu xuất khẩu Nam sang Thụy Điển 7 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/8 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 7/2025

So với tháng 6/2025(%)

7 T/2025

+/- 7T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

119.325.564

2,91

745.682.213

23,03

100

Điện thoại các loại và linh kiện

34.749.925

34,23

213.254.725

-2,52

28,6

Hàng dệt, may

18.617.576

0,01

92.791.791

73,67

12,44

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

11.920.616

-12,72

89.230.679

61,55

11,97

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

18.578.669

9,88

82.184.846

21,87

11,02

Giày dép các loại

5.180.738

-37,48

47.983.468

47,27

6,43

Sản phẩm từ sắt thép

5.035.725

4,46

42.468.234

601,37

5,7

Hàng thủy sản

2.718.044

9,04

19.143.841

39

2,57

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.905.275

-20

16.606.031

10,28

2,23

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.623.295

36,41

15.587.392

23,05

2,09

Sản phẩm từ chất dẻo

1.729.491

-11,58

11.665.363

-3,47

1,56

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.537.744

1,33

8.034.416

24,15

1,08

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

650.497

-19,11

4.968.520

-2,74

0,67

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

398.559

14,45

2.836.632

13,24

0,38

Kim loại thường khác và sản phẩm

80.293

-81,39

1.686.008

224,91

0,23

Sản phẩm gốm, sứ

20.712

-21,47

625.967

-61,31

0,08

Cao su

 

-100

377.597

39,31

0,05

Hàng hóa khác

14.578.405

-12,15

96.236.704

-6,12

12,91

 


 

Nguồn:Vinanet/VITIC