menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu xăng dầu: lượng suy giảm nhưng kim ngạch tăng trưởng

21:46 08/06/2017

Vinanet - Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 4/2017, Việt Nam đã xuất khẩu 734,8 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 374,6 triệu USD, giảm 0,5% về lượng nhưng kim ngạch tăng 41,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 4/2017 cả nước đã xuất khẩu 168,7 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 88 triệu USD, giảm 29,6% về lượng và giảm 26,9% về trị giá so với tháng 3 – đây là tháng giảm đầu tiên sau khi tăng trưởng hai tháng liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 4/2017, Việt Nam đã xuất khẩu 734,8 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 374,6 triệu USD, giảm 0,5% về lượng nhưng kim ngạch tăng 41,7% so với cùng kỳ năm 2016.
Campuchia là thị trường chủ lực xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam, chiếm 33,3% tổng lượng xăng dầu xuất khẩu, với 245,4 nghìn tấn, trị giá 134,6 triệu USD, giảm 12,78% về lượng nhưng kim ngạch tăng 22,99%. Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Trung Quốc, giảm 2,27% về lượng nhưng tăng 32,04% về kim ngạch, tương ứng với 115,1 nghìn tấn, 134,6 triệu USD, kế đến là Singapore, với 53,3 nghìn tấn, trị giá 17,8 triệu USD, giảm 2,66% về lượng nhưng tăng 78,49% về trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay lượng xăng dầu xuất khẩu sang các thị trường đều suy giảm, chiếm 57,1% và ngược lại thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 42,8%.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang thị trường Nga tuy chỉ đứng thứ 5 sau Campuchia, Trung Quốc, Singapore và Hàn Quốc, nhưng lượng xăng dầu xuất khẩu sang thị trường này lại có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 53,19%, tuy nhiên xuất khẩu sang Thái Lan và Malaysia lại giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 97,14% và 99,42% về lượng; giảm 98,38% và 98,92% về trị giá.
Thống kê TCHQ thị trường xuất khẩu xăng dầu 4 tháng 2017

Thị trường

4 tháng 2017

So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

734.844

374.624.379

-0,5

41,7

Campuchia

245.412

134.650.148

-12,78

22,99

Trung Quốc

115.161

68.482.017

-2,27

32,04

Singapore

53.398

17.808.408

-2,66

78,49

Hàn Quốc

42.229

20.616.571

36,02

69,47

Nga

13.159

8.322.654

53,19

72,68

Thái Lan

1.761

298.954

-97,14

-98,38

Malaysia

156

89.267

-99,42

-98,92

Nguồn:Vinanet