menu search
Đóng menu
Đóng

80% hàng Việt xuất khẩu sang Nga là hàng công nghiệp nhẹ và tiêu dùng

14:31 24/11/2014

Nga là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm qua, xếp thứ 6 trong tổng số các thị trường thuộc khu vực châu Âu của Việt Nam trong 10 tháng vừa qua của năm 2014. Tính chung tất cả các thị trường trên thế giới, Nga là đối tác thương mại lớn thứ 23 của Việt Nam, trong đó là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 25 của các doanh nghiệp Việt Nam và ở chiều ngược lại Nga là nguồn hàng nhập khẩu lớn thứ 19.

(VINANET) - Tổng cục Hải quan vừa có thống kê sơ bộ tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam –Nga trong 10 tháng tính từ đầu năm 2014.

Theo đó, Nga là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm qua, xếp thứ 6 trong tổng số các thị trường thuộc khu vực châu Âu của Việt Nam trong 10 tháng vừa qua của năm 2014. Tính chung tất cả các thị trường trên thế giới, Nga là đối tác thương mại lớn thứ 23 của Việt Nam, trong đó là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 25 của các doanh nghiệp Việt Nam và ở chiều ngược lại Nga là nguồn hàng nhập khẩu lớn thứ 19.

Tuy nhiên, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Nga chỉ chiếm gần 1% trong tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với thế giới. Điều này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của hai nước.

Số liệu thống kê nhiều năm cho thấy, buôn bán hai chiều giữa Việt Nam – Nga luôn đạt tốc độ tăng trưởng khả quan. Tuy nhiên, tính đến hết tháng 10 năm 2014, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam- Nga suy giảm, đạt kim ngạch 2,21 tỷ USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2013 (tương đương giảm 170 triệu USD). Trong đó, xuất khẩu sang Nga là 1,44 tỷ USD, giảm 10,6%; ở chiều ngược lại nhập khẩu từ Nga đạt 768 triệu USD, tăng 4,5%.

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nga trong 10 tháng năm bị suy giảm so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giảm mạnh ở nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (giảm 124 triệu USD), máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 87 triệu USD).

Về cán cân thương mại hàng hoá, trong 10 tháng đầu năm 2014, Việt Nam xuất siêu 669 triệu USD sang Nga, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2013 và bằng 28,3% mức thặng dư của Việt Nam trong buôn bán với tất cả các thị trường.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 10 năm 2014, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nga các mặt hàng công nghiệp nhẹ và tiêu dùng, chiếm gần 80% kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, cụ thể như: điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; hàng dệt may; giầy dép các loại; hàng rau quả; cà phê, hạt điều và hạt tiêu.

Ở chiều ngược lại, chiếm tỷ trọng trên 85% kim ngạch nhập khẩu từ Nga, chủ yếu là những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, phục vụ sản xuất trong nước như: xăng dầu, phân bón, sắt thép và sản phẩm, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, hàng thủy sản, than đá, cao su, các sản phẩm từ dầu mỏ, phôi thép, sắt thép thành phẩm và phân bón. Trong số các mặt hàng nhập khẩu từ Nga, xăng dầu các loại là mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất (chiếm 38%) trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng đó của Việt Nam từ tất cả các thị trường.

Thống kê sơ bộ từ TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Nga 10 tháng 2014 – ĐVT: USD

 
KNXK 10T/2014
KNXK 10T/2013
% so sánh +/- KN
Tổng KN
1.437.621.456
1.609.305.828
-10,67
điện thoại các loại và linh kiện
555.191.776
679.014.194
-18,24
hàng dệt, may
115.917.428
111.305.255
4,14
cà phê
107.337.940
74.886.644
43,33
hàng thủy sản
85.831.527
75.812.417
13,22
máy vi tính, sph điện tử và linh kiện
78.655.017
165.774.260
-52,55
giày dép các loại
71.771.359
77.936.959
-7,91
hạt điều
47.514.758
51.194.517
-7,19
hàng rau quả
31.457.300
25.635.759
22,71
hạt tiêu
26.751.224
24.142.056
10,81
xăng dầu các loại
19.432.334
33.281.774
-41,61
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
18.457.993
12.597.642
46,52
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
16.195.522
11.759.915
37,72
Chè
15.743.976
15.941.753
-1,24
sắt thép các loại
10.548.987
7.135.209
47,84
gạo
10.400.678
37.323.207
-72,13
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
9.794.670
9.422.417
3,95
sản phẩm từ chất dẻo
9.461.005
8.771.498
7,86
cao su
6.621.007
8.581.868
-22,85
gỗ và sản phẩm gỗ
6.325.549
5.370.590
17,78
sản phẩm gốm, sứ
3.070.242
3.137.219
-2,13
sản phẩm mây, tre, cói thảm
2.123.135
8.133.715
-73,90
Quặng và khoáng sản khác
1.100.220
13.230.006
-91,68
sản phẩm từ cao su
895.792
1.618.032
-44,64
NG.Hương
Nguồn: Vinanet/VOV.vn

Nguồn:Vinanet