menu search
Đóng menu
Đóng

Dầu thô chiếm 49% tổng trị giá xuất sang Australia

10:31 04/12/2014

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong 10 tháng đầu năm 2014 đạt 3,45 tỷ USD, tăng 19,22% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong 10 tháng đầu năm 2014 đạt 3,45 tỷ USD, tăng 19,22% so với cùng kỳ năm trước.

Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Australia là dầu thô, trị giá 1,71 tỷ USD, tăng 25,58% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 49% tổng trị giá xuất khẩu. Điện thoại các loại và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 342,68 triệu USD, giảm 9,29%; đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, trị giá 190,70 triệu USD, tăng 23,38% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu đều là những mặt hàng chủ lực của Việt Nam như: Thủy sản, giày dép, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ….

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, một số mặt hàng có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng cao gồm: Hàng dệt may tăng 47,17%; sắt thép các loại tăng 172,17%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 70,92%; hạt tiêu tăng 60,32%; dây điện và dây cáp điện tăng 109,76%.

Australia là một trong những quốc gia nhập khẩu lớn trên thế giới, hầu hết các hàng hóa nhập khẩu vào Australia là hàng công nghiệp với các thiết bị và máy móc lớn, hàng tiêu dùng và hàng hóa trung gian là những loại sử dụng trong sản xuất công nghiệp để làm ra các sản phẩm.

Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra Hiệp định Thương mại tự do giữa các nước Asean với Australia (AANZFTA) trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Australia 10 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK

10Tháng/2013
10Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

 Trị giá

Tổng
2.897.082.960
3.453.882.537
+19,22
Dầu thô
1.363.149.921
1.711.882.827
+25,58

Điện thoại các loại và linh kiện

377.793.952
342.687.390
-9,29
Hàng thủy sản
154.563.696
190.703.591
+23,38
Gỗ và sản phẩm gỗ
103.663.766
127.009.424
+22,52
Giày dép các loại
86.232.875
111.193.724
+28,95
Hàng dệt may
73.904.699
108.768.182
+47,17

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

90.063.224
101.682.221
+12,9
Hạt điều
83.864.382
95.484.999
+13,86

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

131.884.781
94.737.224
-28,17

Phương tiện vận tải và phụ tùng

50.953.614
87.089.884
+70,92
Sản phẩm từ sắt thép
43.333.963
44.557.779
+2,82
Sắt thép các loại
12.569.702
34.211.273
+172,17
Sản phẩm từ chất dẻo
29.499.874
33.556.911
+13,75

Kim loại thường khác và sản phẩm

22.482.544
30.987.036
+37,83
Cà phê
26.163.336
24.626.001
-5,88

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

17.095.120
24.095.221
+40,95

Giấy và các sản phẩm từ giấy

18.517.824
22.361.373
+20,76
Clanhke và xi măng
 
18.783.759
 
Hạt tiêu
10.564.473
16.936.734
+60,32

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

12.544.420
14.807.851
+18,04
Hàng rau quả
13.372.534
14.690.650
+9,86

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 
14.625.723
 
Sản phẩm từ cao su
10.281.483
11.295.830
+9,87

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
11.244.238
 

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

8.062.742
10.758.116
+33,43
Sản phẩm hóa chất
9.068.613
10.525.668
+16,07

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

8.022.984
10.076.855
+25,6
Sản phẩm gốm sứ
10.699.756
9.773.690
-8,66

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

7.961.385
9.165.036
+15,12

Dây điện và dây cáp điện

3.883.467
8.146.010
+109,76
Gạo
3.819.403
4.311.564
+12,89
Chất dẻo nguyên liệu
4.155.298
4.124.955
-0,73

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 
853.401
 
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet