Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Australia trong 10 tháng đầu năm 2014 đạt 3,45 tỷ USD, tăng 19,22% so với cùng kỳ năm trước.
Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Australia là dầu thô, trị giá 1,71 tỷ USD, tăng 25,58% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 49% tổng trị giá xuất khẩu. Điện thoại các loại và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá 342,68 triệu USD, giảm 9,29%; đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, trị giá 190,70 triệu USD, tăng 23,38% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia rất đa dạng và phong phú. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu đều là những mặt hàng chủ lực của Việt Nam như: Thủy sản, giày dép, dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ….
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Australia đều có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, một số mặt hàng có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng cao gồm: Hàng dệt may tăng 47,17%; sắt thép các loại tăng 172,17%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 70,92%; hạt tiêu tăng 60,32%; dây điện và dây cáp điện tăng 109,76%.
Australia là một trong những quốc gia nhập khẩu lớn trên thế giới, hầu hết các hàng hóa nhập khẩu vào Australia là hàng công nghiệp với các thiết bị và máy móc lớn, hàng tiêu dùng và hàng hóa trung gian là những loại sử dụng trong sản xuất công nghiệp để làm ra các sản phẩm.
Australia là một quốc gia có nền kinh tế mở, đa dạng. Ngoài ra Hiệp định Thương mại tự do giữa các nước Asean với Australia (AANZFTA) trong đó có Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt Nam sang Australia được thuận lợi hơn.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Australia 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng XK
|
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
2.897.082.960
|
3.453.882.537
|
+19,22
|
Dầu thô
|
1.363.149.921
|
1.711.882.827
|
+25,58
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
377.793.952
|
342.687.390
|
-9,29
|
Hàng thủy sản
|
154.563.696
|
190.703.591
|
+23,38
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
103.663.766
|
127.009.424
|
+22,52
|
Giày dép các loại
|
86.232.875
|
111.193.724
|
+28,95
|
Hàng dệt may
|
73.904.699
|
108.768.182
|
+47,17
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
90.063.224
|
101.682.221
|
+12,9
|
Hạt điều
|
83.864.382
|
95.484.999
|
+13,86
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
131.884.781
|
94.737.224
|
-28,17
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
50.953.614
|
87.089.884
|
+70,92
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
43.333.963
|
44.557.779
|
+2,82
|
Sắt thép các loại
|
12.569.702
|
34.211.273
|
+172,17
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
29.499.874
|
33.556.911
|
+13,75
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
22.482.544
|
30.987.036
|
+37,83
|
Cà phê
|
26.163.336
|
24.626.001
|
-5,88
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
17.095.120
|
24.095.221
|
+40,95
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
18.517.824
|
22.361.373
|
+20,76
|
Clanhke và xi măng
|
|
18.783.759
|
|
Hạt tiêu
|
10.564.473
|
16.936.734
|
+60,32
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
12.544.420
|
14.807.851
|
+18,04
|
Hàng rau quả
|
13.372.534
|
14.690.650
|
+9,86
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
14.625.723
|
|
Sản phẩm từ cao su
|
10.281.483
|
11.295.830
|
+9,87
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
11.244.238
|
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
8.062.742
|
10.758.116
|
+33,43
|
Sản phẩm hóa chất
|
9.068.613
|
10.525.668
|
+16,07
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
8.022.984
|
10.076.855
|
+25,6
|
Sản phẩm gốm sứ
|
10.699.756
|
9.773.690
|
-8,66
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
7.961.385
|
9.165.036
|
+15,12
|
Dây điện và dây cáp điện
|
3.883.467
|
8.146.010
|
+109,76
|
Gạo
|
3.819.403
|
4.311.564
|
+12,89
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.155.298
|
4.124.955
|
-0,73
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
853.401
|
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet