(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Nga 960,4 triệu USD, giảm 8,86% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga các mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may, cà phê, giày dép các loại, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện…
Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nga 7 tháng đầu năm nay, dệt may đứng thứ hai về kim ngạch đạt 88,6 triệu USD, tăng 15,2% so với 7 tháng năm 2013, trong đó riêng tháng 7 đạt 14,6 triệu USD. Hàng dệt may xuất khẩu sang Nga trong tháng 7 chủ yếu là áo jacket nam.
Tham khảo một số mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nga trong tháng 7/2014
Chủng loại
|
Đơn giá (USD/cái)
|
Cảng, cửa khẩu
|
PTTT
|
áo jacket nam 3 lớp cỡ từ 48, 50, 52, 54, 56, 58. Hàng mới 100%, xuất xứ Việt Nam.
|
35,00
|
Cảng Đình Vũ - Hải Phòng
|
FOB
|
Quần dài nam ( 2 lớp vải )
|
14,38
|
Cảng Cát Lái (HCM)
|
FOB
|
áo Jacket nam (ba lớp)/ 61002 (006-162)
|
32,50
|
Cảng Hải Phòng
|
FOB
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, dẫn đầu trong bảng xếp hạng về kim ngạch, với 366,2 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2013 giảm 19,89%.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nga có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 57,1%, trong đó xuất khẩu mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, tăng 57,97%, với kim ngạch đạt trên 10 triệu USD.
Thống kê sơ bộ tình hình xuất khẩu sang thị trường Nga 7 tháng 2014- ĐVT: USD
Mặt hàng
|
KNXK 7T/2014
|
KNXK 7T/2013
|
% so sánh kim ngạch +/-
|
Tổng KN
|
960.441.132
|
1.053.842.059
|
-8,86
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
366.290.557
|
457.226.555
|
-19,89
|
hàng dệt, may
|
88.621.238
|
76.928.212
|
15,20
|
cà phê
|
72.859.535
|
53.493.797
|
36,20
|
giày dép các loại
|
50.740.870
|
53.008.759
|
-4,28
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
45.659.478
|
97.474.262
|
-53,16
|
hàng thủy sản
|
34.479.416
|
34.148.538
|
0,97
|
hàng rau quả
|
24.511.445
|
19.828.566
|
23,62
|
hạt điều
|
22.901.049
|
32.419.894
|
-29,36
|
hạt tiêu
|
20.374.992
|
16.791.082
|
21,34
|
xăng dầu các loại
|
19.432.334
|
21.653.551
|
-10,26
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
12.451.064
|
8.292.928
|
50,14
|
chè
|
10.621.333
|
10.859.535
|
-2,19
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
10.088.580
|
6.386.242
|
57,97
|
gạo
|
9.834.197
|
22.393.478
|
-56,08
|
sắt thép các loại
|
9.070.864
|
6.046.997
|
50,01
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
6.671.508
|
6.317.706
|
5,60
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
5.593.330
|
5.571.467
|
0,39
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.146.262
|
3.928.693
|
30,99
|
cao su
|
4.145.772
|
6.203.908
|
-33,17
|
sản phẩm gốm, sứ
|
2.432.382
|
2.173.521
|
11,91
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
1.730.839
|
6.456.389
|
-73,19
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.100.220
|
|
|
sản phẩm từ cao su
|
648.326
|
|
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.808.122
|
|
|
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet