menu search
Đóng menu
Đóng

Dệt may xuất sang Nga tăng 15,2%

14:54 26/08/2014

Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nga, dệt may – mặt hàng đứng thứ hai về kim ngạch đạt 88,6 triệu USD, tăng 15,2% so với 7 tháng năm 2013.

(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2014, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Nga 960,4 triệu USD, giảm 8,86% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga các mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may, cà phê, giày dép các loại, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện…

Trong số những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nga 7 tháng đầu năm  nay, dệt may đứng thứ hai về kim ngạch đạt 88,6 triệu USD, tăng 15,2% so với 7 tháng năm 2013, trong đó riêng tháng 7 đạt 14,6 triệu USD. Hàng dệt may xuất khẩu sang Nga trong tháng 7 chủ yếu là áo jacket nam.

Tham khảo một số mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Nga trong tháng 7/2014

Chủng loại
Đơn giá (USD/cái)
Cảng, cửa khẩu
PTTT

áo jacket nam 3 lớp cỡ từ 48, 50, 52, 54, 56, 58. Hàng mới 100%, xuất xứ Việt Nam.

35,00
Cảng Đình Vũ - Hải Phòng                 
FOB
Quần dài nam ( 2 lớp vải )
14,38
Cảng Cát Lái (HCM)                
FOB

áo Jacket nam (ba lớp)/ 61002 (006-162)

32,50
Cảng Hải Phòng                    
FOB

(Nguồn số liệu: TCHQ)

Xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, dẫn đầu trong bảng xếp hạng về kim ngạch, với 366,2 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2013 giảm 19,89%.

Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nga có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 57,1%, trong đó xuất khẩu mặt hàng  máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, tăng 57,97%, với kim ngạch đạt trên 10 triệu USD.

Thống kê sơ bộ tình hình xuất khẩu sang thị trường Nga 7 tháng 2014- ĐVT: USD

Mặt hàng
KNXK 7T/2014
KNXK 7T/2013
% so sánh kim ngạch +/-
Tổng KN
960.441.132
1.053.842.059
-8,86
điện thoại các loại và linh kiện
366.290.557
457.226.555
-19,89
hàng dệt, may
88.621.238
76.928.212
15,20
cà phê
72.859.535
53.493.797
36,20
giày dép các loại
50.740.870
53.008.759
-4,28
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
45.659.478
97.474.262
-53,16
hàng thủy sản
34.479.416
34.148.538
0,97
hàng rau quả
24.511.445
19.828.566
23,62
hạt điều
22.901.049
32.419.894
-29,36
hạt tiêu
20.374.992
16.791.082
21,34
xăng dầu các loại
19.432.334
21.653.551
-10,26
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
12.451.064
8.292.928
50,14
chè
10.621.333
10.859.535
-2,19
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
10.088.580
6.386.242
57,97
gạo
9.834.197
22.393.478
-56,08
sắt thép các loại
9.070.864
6.046.997
50,01
sản phẩm từ chất dẻo
6.671.508
6.317.706
5,60
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
5.593.330
5.571.467
0,39
gỗ và sản phẩm gỗ
5.146.262
3.928.693
30,99
cao su
4.145.772
6.203.908
-33,17
sản phẩm gốm, sứ
2.432.382
2.173.521
11,91
sản phẩm mây, tre, cói thảm
1.730.839
6.456.389
-73,19
Quặng và khoáng sản khác
1.100.220
 
 
sản phẩm từ cao su
648.326
 
 
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
5.808.122
 
 
NG.Hương
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet