menu search
Đóng menu
Đóng

Điện thoại và linh kiện chiếm 41% tổng trị giá xuất sang Italia

09:17 08/07/2014

Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Italia đạt 1,11 tỷ USD, tăng 24,77% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Italia đạt 1,11 tỷ USD, tăng 24,77% so với cùng kỳ năm trước.

Trong cán cân thương mại hai chiều giữa Italia và Việt Nam, kể từ năm 2011, Italia bắt đầu nhập siêu từ Việt Nam. Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu sang Italia trị giá 2,29 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ thị trường này trị giá 1,17 tỷ USD.

Việt Nam xuất khẩu nhưng mặt hàng chủ yếu như: Điện thoại các loại và linh kiện; cà phê; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày;…

Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất tiếp tục là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 464,35 triệu USD, tăng 28,64% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 41% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng cà phê, trị giá 120,45 triệu USD, tăng 29,83%. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân Robusta sang thị trường Italia).

Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Italia đều có mức tăng trường, trong đó tăng mạnh nhất là sản phẩm gốm sứ, tăng 141,89% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng cũng tăng mạnh, tăng 105,44%.

Trong vòng 3 năm vừa qua, nhiều đoàn DN Italia đã tới VN để tìm hiểu môi trường đầu tư và tìm cơ hội hợp tác kinh doanh. Một trong những lý do mà các DN Italia quan tâm vì VN là thị trường đang phát triển, có nhiều dư địa hợp tác, nhu cầu tiêu dùng rất cao… Mặt khác, các DN Italia cũng muốn tìm kiếm các đối tác mới ở khu vực Đông Nam Á thông qua thị trường VN trong các lĩnh vực như: dệt may, đồ gỗ, da giày.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Italia 5 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
5Tháng/2013
5Tháng/2014
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
896.439.224
 
1.118.453.795
 
+24,77

Điện thoại các loại và linh kiện

 
360.968.892
 
464.355.739
 
+28,64
Cà phê
44.816
92.780.089
62.008
120.457.498
+38,36
+29,83
Giày dép các loại
 
76.457.013
 
101760943
 
+33,1
Hàng dệt may
 
45.779.923
 
65.013.523
 
+42,01
Hàng thủy sản
 
54.140.181
 
58.180.005
 
+7,46

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
24.575.919
 
50.488.393
 
+105,44

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

 
54.785.599
 
48.760.240
 
-11

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
44.369.236
 
42.477.654
 
-4,26
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
14.243.885
 
14.585.954
 
+2,4

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 
11.029.470
 
13.792.429
 
+25,05

Nguyên phụ liệu dệt, may da giày

 
12.210.374
 
12.913.563
 
+5,76
Sắt thép các loại
7.924
15.257.752
6.379
11.024.816
-19,5
-27,74
Sản phẩm từ chất dẻo
 
7.927.833
 
10.758.784
 
+35,71
Sản phẩm từ sắt thép
 
6.442.438
 
9.870.633
 
+53,21
Hạt điều
1.331
5.776.244
1.916
8.844.295
+43,95
+53,11
Hóa chất
 
8.029.443
 
8.544.338
 
+6,41
Cao su
2.901
8.261.681
3500
7.167.776
+20,65
-13,24
Hạt tiêu
935
6.230.678
919
6.809.616
-1,71
+9,29
Xơ, sợi dệt các loại
297
4.991.769
523
5.829.857
+76,09
+16,79

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
 
 
5.602.348
 
 
Sản phẩm từ cao su
 
2.636.921
 
3.113.952
 
+18,09
Sản phẩm gốm sứ
 
1.267.952
 
3.068.265
 
+141,99

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 
1.528.077
 
1.869.939
 
+22,37
Hàng rau quả
 
1.274.318
 
1.496.801
 
+17,46
Chất dẻo nguyên liệu
 
 
301
395.874
 
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet