Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 265,06 triệu USD, tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển trong 4 tháng đầu năm 2014, với trị giá 132,08 triệu USD, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 50% tổng trị giá xuất khẩu (những năm trước giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất sang Thụy Điển).
Hàng dệt may đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 23,86 triệu USD, tăng 4,68% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá 19,87 triệu USD, giảm 14,25% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 32,29%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 68,76%; hàng thủy sản tăng 40,39%; sản phẩm từ sắt thép tăng 27,04%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 20,08%; sản phẩm gốm sứ tăng 18,34%. Trong đó có hai nhóm mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ, ôdù và nguyên phụ liệu dệt may từ mức sụt giảm kim ngạch trong quí I đã vươn lên mức tăng trưởng trong 4 tháng so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng nhẹ lần lượt 0,06% và 0,21%.
Bên cạnh đó một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch: Giày dép giảm 27,52%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 12,32; cao su giảm 21,66%; kim loại thường khác và sản phẩm giảm 59,77% so với cùng kỳ năm trước.
Theo các chuyên gia thương mại, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, v.v...đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển. Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển.
Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển 4 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
4Tháng/2013
|
4tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
255.236.274
|
265.066.496
|
+3,85
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
130.372.836
|
132.087.268
|
+1,32
|
Hàng dệt may
|
22.793.040
|
23.860.191
|
+4,68
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
23.177.290
|
19.873.468
|
-14,25
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác
|
7.887.581
|
10.434.574
|
+32,29
|
Giày dép các loại
|
13.945.197
|
10.107.810
|
-27,52
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.213.073
|
9.832.081
|
-12,32
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.017.438
|
8.467.633
|
+68,76
|
Hàng thủy sản
|
3.904.166
|
5.480.872
|
+40,39
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
5.335.688
|
5.338.918
|
+0,06
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.653.880
|
4.642.038
|
+27,04
|
Nguyên phụ liệu dệt may
|
1.669.201
|
1.672.682
|
+0,21
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.084.410
|
1.302.203
|
+20,08
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
1.298.149
|
|
Cao su
|
1.144.602
|
896.650
|
-21,66
|
Sản phẩm gốm sứ
|
748.371
|
885.618
|
+18,34
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.244.159
|
500.465
|
-59,77
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet