menu search
Đóng menu
Đóng

Điện thoại và linh kiện chiếm 55% tổng trị giá xuất sang Thụy Điển

11:28 10/09/2014

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 535,63 triệu USD, giảm 0,29% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 535,63 triệu USD, giảm 0,29% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển trong 7 tháng đầu năm 2014, với trị giá 293,04 triệu USD, giảm 3,41% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 55% tổng trị giá xuất khẩu (những năm trước giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất sang Thụy Điển).

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 45,76 triệu USD, giảm 8,48% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,5% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 45,44 triệu USD, tăng 7,98%.

Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: sản phẩm từ chất dẻo tăng 69,29%; hàng thủy sản tăng 76,48%; sản phẩm từ sắt thép tăng 24,59%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 21,37%; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 10,59%.

Bên cạnh đó một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch: Giày dép giảm 25,23; cao su giảm 33,24%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 18,6%; cao su giảm 47,35%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 7,33% so với cùng kỳ năm trước.

Theo các chuyên gia thương mại, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, v.v... Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển. Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển. 

Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển 7 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
7Tháng/2013
7tháng/2014
 Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
 Trị giá
Tổng
537.183.013
535.635.348
-0,29

Điện thoại các loại và linh kiện

303.393.879
293.049.376
-3,41

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

50.006.650
45.768.306
-8,48
Hàng dệt may
42.088.535
45.448.580
+7,98
Giày dép các loại
33.901.233
25.348.878
-25,23
Sản phẩm từ chất dẻo
9.524.481
16.123.684
+69,29

Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác

17.735.006
14.437.048
-18,6
Gỗ và sản phẩm gỗ
14.229.991
13.187.366
-7,33

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

9.781.557
10.817.776
+10,59
Hàng thủy sản
6.042.789
10.664.516
+76,48
Sản phẩm từ sắt thép
5.905.665
7.357.822
+24,59
Nguyên phụ liệu dệt may
 
2.713.013
 

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
2.535.444
 

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.978.047
2.400.704
+21,37
Cao su
2.228.807
1.173.528
-47,35
Sản phẩm gốm sứ
1.117.903
1.135.341
+1,56

Kim loại thường khác và sản phẩm

 
790.711
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet