menu search
Đóng menu
Đóng

Đức - đối tác thương mại lớn của Việt Nam trong EU

15:51 12/11/2014

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã thu về từ thị trường Đức 3,7 tỷ USD, tăng 7,32% so với cùng kỳ năm 2013.
(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 9/2014, Việt Nam đã thu về từ thị trường Đức 3,7 tỷ USD, tăng 7,32% so với cùng kỳ năm 2013.

Việt Nam xuất khẩu sang Đức các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, hàng dệt may, giày dép, cà phê,.... trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất chủ yếu, chiếm 27% thị phần, tương đương với trên 1 tỷ USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước lại giảm 18,24%.

Kế đến là hàng dệt may, chiếm 15,1% tổng kim ngạch, đạt 570 triệu USD, tăng 2,291%. Tính riêng tháng 9/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 47,1 triệu USD hàng dệt may sang Đức. Trong tháng hàng dệt may xuất sang Đức gồm có áo vest nam nữ, áo sơ mi nam dài tay... chủ yếu được xuất qua cảng Hải Phòng, Cảng Đình Vũ và Cảng Cát Lái (HCM) với phương thức thanh toán theo giá FOB.

Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 9/2014

Chủng loại

Đơn giá (USD/cái)

Cảng, cửa khẩu
áo váy nữ 1 lớp
14,50
Cảng Hải Phòng                    

áo vest nam 2 lớp Cỡ 21-345 mới 100%

23,52
Tấn cảng Hải Phòng                
áo tắm nữ liền quần
11,98
Cảng Hải Phòng                    

áo chui đầu nữ 1 lớp có mũ - th­ơng hiệu ENGELBERT STRAUSS ( Cỡ sp: XS-2XL)/Po:415415- mới 100%

15,10
Cảng Đình Vũ - HP                 
áo sơ mi nam dài tay
14,63
Cảng Cát Lái (HCM)                

Nguồn số liệu: TCHQ

Mặt hàng lớn thứ ba trong bảng xếp hạng kim ngạch là giày dép các loại, đạt 414,4 triệu USD, tăng 39,62% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, trong 9 tháng 2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đức đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chiếm trên 60%, trong đó xuất khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 1255,06%, đạt trên 8 triệu USD.

Được biết, trong nhiều năm liền, Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong EU. Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2013 đạt 7,7 tỷ USD, tăng 18 % so với năm 2012. Hiện Đức đang xếp thứ 22/101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 232 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký đạt 1,25 tỷ USD. Khoảng 250 doanh nghiệp, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế hàng đầu của Đức như Siemens, Bosch, Bilfinger... đang kinh doanh hiệu quả tại Việt Nam.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang thị trường Đức 9 tháng 2014ĐVT: USD

 
KNXK 9T/2014
KNXK 9T/2013
% so sánh +/- KN
Tổng KN
3.761.221.747
3.504.662.832
7,32
điện thoại các loại và linh kiện
1.015.883.479
1.242.583.720
-18,24
hàng dệt, may
570.094.281
463.842.171
22,91
giày dép các loại
414.469.137
296.855.075
39,62
Cà phê
392.269.551
287.083.411
36,64
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
208.156.130
234.198.711
-11,12
Hàng thủy sản
174.859.583
146.004.169
19,76
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
130.447.540
88.712.785
47,04
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
101.995.899
96.631.678
5,55
sản phẩm từ chất dẻo
87.376.153
83.070.423
5,18
sản phẩm từ sắt thép
76.633.386
71.029.799
7,89
gỗ và sản phẩm
75.025.554
66.448.891
12,91
cao su
43.361.313
58.100.266
-25,37
Hạt tiêu
39.616.772
73.731.312
-46,27
Hạt điều
30.962.753
23.519.838
31,65
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
29.580.801
 
#DIV/0!
phương tiện vận tải và phụ tùng
28.218.977
12.506.274
125,64
sản phẩm mây, tre, cói thảm
20.584.556
16.425.847
25,32
sản phẩm từ cao su
19.492.644
11.072.146
76,05
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
11.747.338
7.537.265
55,86
sản phẩm gốm, sứ
9.045.653
14.924.814
-39,39
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
8.689.806
8.788.310
-1,12
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
8.001.582
590.496
1.255,06
Hàng rau quả
7.023.912
7.629.081
-7,93
Kim loại thường khác và sản phẩm
4.938.372
6.004.127
-17,75
Sản phẩm hóa chất
4.096.607
4.483.835
-8,64
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
3.735.311
3.447.882
8,34
Chè
3.067.048
3.361.297
-8,75
giấy và các sản phẩm từ giấy
1.617.389
1.993.025
-18,85
NG.Hương
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet