Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, mặt hàng dược phẩm nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2011 trị giá 1,1 tỷ USD, chiếm 1,43% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 18,35% so với cùng kỳ năm 2010 và đạt 84,8% kế hoạch đặt ra năm 2011; trong đó riêng tháng 9 nhập khẩu đạt 122,82 triệu USD, giảm 16,63% so với tháng liền kề trước đó.
Mặt hàng dược phẩm nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Pháp, đạt 175,52 triệu USD trong 9 tháng đầu năm, chiếm 15,92% tỷ trọng; thị trường lớn thứ 2 là Án Độ 162,6 triệu USD, chiếm 14,75%; thứ 3 là thị trường Hàn Quốc 118,61 triệu USD, chiếm 10,76%; sau đó là Đức 85,17 triệu USD, chiếm 7,73%.
Tháng 9 nhập khẩu dược phẩm bị sụt giảm ở hầu hết các thị trường so với tháng 8; trong đó đáng chú ý là các thị trường lớn chuyên cung cấp dược phẩm cho Việt Nam cũng bị giảm kim ngạch trong tháng này như: Pháp (-1,26%), Án Độ (-23,16%), Hàn Quốc (-14,81%), Đức (-16,6%), Italia (-66,24%). Tuy nhiên, nhập khẩu từ Canada tuy rất nhỏ, trong tháng chỉ đạt 0,69 triệu USD nhưng lại tăng mạnh trên 117% so với tháng trước đó; ngoài ra, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ 40% - trên 50% ở các thị trường như: Tây Ban Nha, Achentina và Thuỵ Sĩ.
Mặc dù kim ngạch bị sụt giảm trong tháng 9, nhưng tính chung cả 9 tháng đầu năm kim ngạch vẫn tăng 18,35% so với cùng kỳ và tăng ở tất cả các thị trường nhập khẩu, trong đó kim ngạch tăng mạnh nhất ở thị trường Hy Lạp tăng 87,75%, đạt 6,54 triệu USD; tiếp đến Indonesia tăng 41,49%, đạt 11,95 triệu USD; sau đó là một số thị trường tăng trong khoảng 30% đến gần 40% kim ngạch so với cùng kỳ như: Hoa Kỳ tăng 37,09%, đạt 44,39 triệu USD, Hà Lan tăng 35,83%, đạt 15,01 triệu USD, Ấn Độ tăng 34,48%, đạt 162,6 triệu USD, Australia tăng 31,84%, đạt 27,74 triệu USD và Singapore tăng 30,73%, đạt 89,89 triệu USD.
Thị trường cung cấp dược phẩm các loại cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2011
|
9 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011
|
% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010
|
Tổng cộng
|
122.817.510
|
1.102.179.525
|
-16,63
|
+18,35
|
Pháp
|
19.235.621
|
175.519.578
|
-1,26
|
+20,34
|
Ấn độ
|
15.963.919
|
162.601.587
|
-23,16
|
+34,48
|
Hàn Quốc
|
15.701.667
|
118.610.046
|
-14,81
|
+4,82
|
CHLB Đức
|
8.502.156
|
85.172.269
|
-16,60
|
+12,80
|
Italia
|
2.768.595
|
47.284.864
|
-66,24
|
+9,52
|
Hoa Kỳ
|
3.563.307
|
44.385.682
|
+9,20
|
+37,09
|
Thuỵ Sĩ
|
5.456.826
|
41.101.667
|
+57,59
|
+20,67
|
Anh
|
5.228.333
|
40.262.008
|
-17,00
|
+5,60
|
Bỉ
|
5.860.803
|
36.118.927
|
-32,75
|
+20,15
|
Thái Lan
|
3.583.086
|
31.989.579
|
-3,47
|
+0,68
|
Australia
|
3.904.848
|
27.737.667
|
-11,30
|
+31,84
|
Trung Quốc
|
2.688.237
|
23.313.961
|
-7,96
|
+9,34
|
Ailen
|
1.997.214
|
22.232.211
|
-37,56
|
*
|
Áo
|
1.605.582
|
21.465.229
|
-53,62
|
+20,22
|
Hungari
|
2.474.120
|
20.045.715
|
+29,59
|
*
|
Đài Loan
|
1.891.132
|
18.570.328
|
-23,90
|
+22,56
|
Thuỵ Điển
|
2.115.648
|
18.314.192
|
-20,01
|
+6,12
|
Hà Lan
|
2.121.211
|
15.014.165
|
+38,32
|
+35,83
|
Nhật Bản
|
2.316.457
|
14.297.200
|
-1,15
|
+21,89
|
Tây Ban Nha
|
2.806.822
|
14.090.832
|
+40,07
|
+14,36
|
ACHENTINA
|
2.082.415
|
13.595.407
|
+49,86
|
+27,78
|
Indonesia
|
584.825
|
11.947.361
|
-67,47
|
+41,49
|
Ba Lan
|
1.745.558
|
10.747.391
|
+26,12
|
+10,47
|
Singapore
|
1.071.493
|
8.988.694
|
+9,12
|
+30,73
|
Pakistan
|
647.898
|
8.960.047
|
-64,06
|
*
|
Đan Mạch
|
1.012.747
|
6.537.410
|
+9,02
|
+87,75
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
713.989
|
5.957.385
|
-20,31
|
*
|
Malaysia
|
135.951
|
5.821.085
|
-91,20
|
+0,52
|
Philippines
|
453.729
|
4.983.303
|
-10,46
|
+5,97
|
Canada
|
692.454
|
4.719.586
|
+117,50
|
+16,98
|
Liên bang Nga
|
352.750
|
2.950.002
|
-32,15
|
+1,08
|
(vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet