menu search
Đóng menu
Đóng

Hàn Quốc – thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam

09:10 08/07/2013

Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam (chỉ đứng sau Trung Quốc với 13,9 tỷ USD) chiếm 15,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2013, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm trước.

(VINANET) - Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam (chỉ đứng sau Trung Quốc với 13,9 tỷ USD) chiếm 15,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2013, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 5 tháng đầu năm có 16 mặt hàng đạt trên 100 triệu USD, trong đó máy ti vính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, đạt trên 2 tỷ USD, chiếm 24,5% tổng kim ngạch, so với cùng kỳ năm trước tăng 88,14%; kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng với kim ngạch 1,1 tỷ USD, tăng 67,81% so với cùng kỳ.

Ngoài hai mặt hàng đạt 1 tỷ kể trên còn có các mặt hàng khác như: Điện thoại các loại và linh kiện; vải các loại; sắt thép các loại; chất dẻo nguyên liệu, xăng dầu các loại…

Trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn: năm 2012 lên đến 10,1 tỷ USD, đứng thứ hai sau CHND Trung Hoa, bằng 183,6% kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Nguyên nhân Việt Nam nhập khẩu, nhập siêu lớn từ Hàn Quốc có nhiều, trong đó có một số điểm đáng lưu ý:

+vốn đầu tư trực tiếp từ Hàn Quốc vào Việt Nam lớn, nằm trong 3 nước thuộc tốp đầu.

+Hàn Quốc hiện là nhà tài trợ lớn vốn hỗ trợ phát triển cho Việt Nam. Giá cả sản phẩm của Hàn Quốc không cao, trình độ kỹ thuật - công nghệ phù hợp.

+Hàn Quốc cũng là nơi có nhiều lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng xuất khẩu với Việt Nam...

Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 5 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNNK 5T/2013
KNNK 5T/2012
% so sánh
Tổng KN
8.261.264.744
5.871.675.558
40,70
máy vi tính, spham điện tử và linh kiện
2.024.362.080
1.075.999.427
88,14
máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
1.117.684.116
666.024.935
67,81
điện thoại các loại và linh kiện
915.390.284
379.492.098
141,21
vải các loại
658.823.786
547.153.761
20,41
sắt thép các loại
499.397.076
600.333.959
-16,81
chất dẻo nguyên liệu
480.796.110
356.715.937
34,78
xăng dầu các loại
278.553.948
472.649.889
-41,07
nguyên phụ liệu dệt, may, da , giày
268.051.525
226.152.631
18,53
sản phẩm từ sắt thép
261.184.356
133.493.553
95,65
kim loại thường khác
236.640.923
184.525.154
28,24
sản phẩm từ chất dẻo
195.079.680
108.803.862
79,29
hóa chất
145.415.570
123.651.710
17,60
linh kiện phụ tùng ô tô
114.782.542
110.727.847
3,66
sản phẩm hóa chất
108.857.945
100.157.371
8,69
ô tô nguyên chiếc các loại
72.867.999
68.124.678
6,96
xơ sợi dệt các loại
69.721.572
72.010.892
-3,18
dược phẩm
64.594.017
67.200.318
-3,88
cao su
62.640.013
83.289.043
-24,79
giấy các loại
53.774.797
40.701.794
32,12
dây điện và dây cáp điện
52.425.971
27.175.170
92,92
sản phẩm khác từ dầu mỏ
38.186.111
26.487.054
44,17
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
37.627.466
33.150.187
13,51
sản phẩm từ cao su
27.890.128
16.033.144
73,95
phân bón các loại
27.811.943
8.961.408
210,35
sản phẩm từ kim loại thường khác
26.222.569
17.119.810
53,17
sản phẩm từ giấy
19.562.067
15.705.460
24,56
hàng điện gia dụng và linh kiện
12.856.531
7.340.454
75,15
thức ăn gia súc và nguyên liệu
11.790.587
10.528.523
11,99
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
11.639.029
14.535.035
-19,92
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
8.775.477
9.833.999
-10,76
Hàng thủy sản
7.912.392
17.083.532
-53,68
sữa và sản phẩm sữa
5.446.515
4.248.442
28,20
gỗ và sản phẩm gỗ
4.473.558
2.201.017
103,25
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
3.305.724
1.489.682
121,91
khí đốt hóa lỏng
2.911.765
1.049.538
177,43
nguyên phụ liệu dược phẩm
2.077.041
1.781.333
16,60
dầu mỡ động thực vật
1.805.322
2.044.024
-11,68
bông các loại
1.321.884
1.075.310
22,93
phế liệu sắt thép
309.713
919.256
-66,31
nguyên phụ liệu thuốc lá
257.057
 
*
(Nguồn: TCHQ)

Nguồn:Vinanet