(VINANET) Việt Nam là một đối tác thương mại xếp thứ 14 của Indonesia trong tất cả các đối tác thương mại trên thế giới. Indonesia là đối tác quan trọng và tin cậy của Việt Nam trong khu vực ASEAN, kim ngạch thương mại giữa hai nước hàng năm không ngừng tăng trưởng.
Trong tháng đầu năm nay, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia đạt mức tăng trưởng rất mạnh, tăng tới 63,4% so với tháng đầu năm ngoái, đạt trị giá 324,32 triệu USD.
Các mặt hàng chủ lực mà Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia trong tháng 1 là: Điện thoại di động và linh kiện (128,33 triệu USD), thép các loại (48,43 triệu USD), nguyên phụ liệu dệt may, giày, da (12,84 triệu USD), clinker và xi măng (16,75 triệu USD), hàng dệt may (11,02 triệu USD).
Nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Indonessia là điện thoại và linh kiện, đạt 128,33 triệu USD, chiếm 39,6% tổng kim ngạch, tăng 106% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo là nhóm sắt thép, trị giá 48,43 triệu USD, tăng 112,5%, chiếm 14,9%; nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 4,7%, trị giá đạt 15,20 triệu USD, tăng 50,6%; nguyên liệu dệt may, da giày đạt kim ngạch 12,84 triệu USD, chiếm 4,0% và tăng 58,0%; nhóm hàng dệt may đạt trị giá 11,02 triệu USD, chiếm 3,4%, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang Indonesia trong tháng đầu năm 2015, thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đặc biệt chú ý là nhóm hàng than đá, tuy kim ngạch chỉ đạt 2,31 triệu USD nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh, tới 1.452%. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng tăng cao trên 100% về kim ngạch như: Điện thoại các loại và linh kiện (+106%), sắt thép (112,5%), chất dẻo nguyên liệu (+178,4%), quặng và khoáng sản (+467,5%).
Tuy nhiên, vẫn có một số nhóm hàng xuất khẩu sang Indonesia sụt giảm mạnh so với cùng kỳ như: rau quả; bánh kẹo và xơ sợi dệt với mức giảm lần lượt là 82,1%, 64,5% và 30,2%.
Số liệu của TCHQ xuất khẩu sang Indonesia tháng 1/2015.ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2015
|
T1/2014
|
T1/2015 so với T1/2014 (%)
|
Tổng kim ngạch
|
324.318.196
|
198.450.073
|
+63,4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
128.332.998
|
62.309.009
|
+106,0
|
Sắt thép các loại
|
48.426.669
|
22.788.058
|
+112,5
|
Clanhke và xi măng
|
16.747.479
|
|
*
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
15.209.266
|
10.101.631
|
+50,6
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
12.836.102
|
8.123.444
|
+58,0
|
Hàng dệt, may
|
11.015.607
|
7.829.463
|
+40,7
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
9.972.770
|
7.637.143
|
+30,6
|
Sản phẩm hóa chất
|
9.838.677
|
6.116.207
|
+60,9
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
7.548.251
|
8.288.759
|
-8,9
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
5.609.882
|
2.014.963
|
+178,4
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.411.221
|
5.563.686
|
-2,7
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
3.796.707
|
5.437.715
|
-30,2
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.440.145
|
3.184.940
|
+8,0
|
Than đá
|
2.310.000
|
148.830
|
+1.452,1
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
2.143.985
|
1.355.185
|
+58,2
|
Giày dép các loại
|
1.983.548
|
2.432.379
|
-18,5
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.813.088
|
1.523.184
|
+19,0
|
Cao su
|
1.747.942
|
1.529.533
|
+14,3
|
Hóa chất
|
1.734.578
|
1.509.022
|
+14,9
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
1.282.152
|
|
*
|
Dây điện và dây cáp điện
|
953.123
|
1.065.504
|
-10,5
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
936.416
|
|
*
|
Chè
|
762.007
|
580.197
|
+31,3
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
571.171
|
321.648
|
+77,6
|
Sản phẩm từ cao su
|
568.539
|
413.424
|
+37,5
|
Gạo
|
529.650
|
721.000
|
-26,5
|
Hàng thủy sản
|
507.460
|
356.868
|
+42,2
|
Hàng rau quả
|
264.484
|
1.475.273
|
-82,1
|
Quặng và khoáng sản khác
|
194.760
|
34.320
|
+467,5
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
186.253
|
524.835
|
-64,5
|
Cà phê
|
90.951
|
111.853
|
-18,7
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet