menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam vẫn tăng mạnh

16:08 14/08/2014

Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc năm 2013 lên tới 36,95 tỷ USD, tăng gần 30% so với năm 2012. Sáu tháng đầu năm 2014, kim ngạch đã đạt 19,87 tỷ USD, tăng 17,77% so với cùng kỳ năm 2013.

(VINANET) Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc năm 2013 lên tới 36,95 tỷ USD, tăng gần 30% so với năm 2012. Sáu tháng đầu năm 2014, kim ngạch đã đạt 19,87 tỷ USD, tăng 17,77% so với cùng kỳ năm 2013.

Ước 7 tháng, tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 14,83% so với cùng kỳ. Việt Nam tiếp tục nhập siêu từ thị trường Trung Quốc, lên đến 14,56 tỷ USD, trung bình mỗi tháng kim ngạch nhập siêu là 2,08 tỷ USD/tháng.

Khả năng trong năm 2014 tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ vượt lên mức 40 tỷ USD, tăng khoảng 10% so với năm 2013.

Trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, có 22 nhóm hàng phải nhập khẩu từ thị trường này đáp ứng 20 - 70% nhu cầu hàng nhập khẩu trong nước. Trong đó có 10 nhóm hàng có thể coi Việt Nam phụ thuộc vào Trung Quốc khi thị trường này đáp ứng hơn 40% nhu cầu như: Điện thoại các loại và linh kiện (nhập để xuất là chủ yếu – nhập từ Trung Quốc đến 79% nhu cầu); Nguyên phụ liệu dược phẩm (59,4% từ Trung Quốc); Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (58%); Sắt thép các loại (57,6%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (54,6%); Khí đốt hóa lỏng (52,3%)...

Trong 6 tháng đầu năm 2014, có 5 mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trở lên; trong đó, đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu là máy móc thiết bị, với kim ngạch đạt 3,62tỷ USD (chiếm 18,2%, tăng 31,29% so cùng kỳ); tiếp đến điện thoại linh kiện đạt 2,81 tỷ USD (chiếm 14,14%; tăng 7,73%); vải các loại đạt 2,25 tỷ USD (tăng 26,74%, chiếm 11,33%); máy vi tính 2,02 tỷ USD (chiếm 10,15%, giảm 3,46%); sắt thép các loại đạt 1,49 tỷ USD (tăng 18,48%, chiếm 7,5%).

Đa số các loại hàng hóa nhập từ Trung Quốc 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các nhóm hàng tăng mạnh trên 100% gồm có: Ô tô nguyên chiếc (+163,91%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (+131,63%), đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+195,16%), phương tiện vận tải (+139,23%).

Số liệu Hải quan nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 6 tháng năm 2014. ĐVT: USD

Mặt hàng

 T6/2014

 6T/2014

 T6/2014 so T6/2013(%)

6T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       3.473.343.089

       19.869.778.841

+18,44

+17,77

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

          704.476.932

         3.615.728.182

+38,38

+31,29

Điện thoại các loại và linh kiện

          425.037.339

         2.810.211.867

-7,99

+7,73

Vải các loại

          405.765.853

         2.251.390.957

+32,78

+26,74

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

          375.883.468

         2.017.111.921

+23,82

-3,46

Sắt thép các loại

          106.601.351

         1.489.918.898

-54,11

+18,49

Xăng dầu các loại

          147.387.334

            785.323.863

+67,08

+35,17

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

          135.407.183

            751.547.284

+46,57

+34,23

Hóa chất

            93.249.368

            460.002.392

+45,58

+16,37

Sản phẩm từ sắt thép

            89.615.220

            437.180.031

+30,61

+11,25

Sản phẩm từ chất dẻo

            70.363.984

            386.238.226

+33,07

+25,18

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

            42.044.890

            304.303.753

*

*

Sản phẩm hóa chất

            61.051.836

            299.181.781

+50,54

+19,84

Xơ, sợi dệt các loại

            49.840.987

            270.503.085

+48,46

+25,27

Phân bón các loại

            57.639.755

            269.537.077

-12,93

-13,76

Kim loại thường khác

            49.786.846

            255.356.458

+24,39

-0,16

Chất dẻo nguyên liệu

            44.677.255

            235.539.483

+23,31

+18,07

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

           39.845.273

            233.455.131

-0,16

+12,81

Dây điện và dây cáp điện

            33.884.141

            192.524.498

+44,87

+17,20

Ô tô nguyên chiếc các loại

            44.158.791

            184.856.099

+159,73

+163,91

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

            35.870.859

            177.309.315

+237,02

+131,63

Khí đốt hóa lỏng

            29.868.492

            171.134.948

+18,47

+15,57

Linh kiện, phụ tùng ô tô

            21.662.016

            136.216.030

+3,72

+40,81

Hàng điện gia dụng và linh kiện

            20.000.554

            113.881.148

+3,98

+10,90

Gỗ và sản phẩm gỗ

            22.642.806

            107.025.684

+57,03

+21,21

Giấy các loại

            20.667.212

            104.484.710

+100,90

+63,86

Nguyên phụ liệu dược phẩm

            17.943.617

            103.315.048

+43,16

+45,62

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

            17.013.191

              91.987.369

*

*

Sản phẩm từ giấy

            15.198.472

              85.527.169

+39,71

+18,05

Sản phẩm từ cao su

            13.100.116

              75.617.974

+9,42

+19,37

Sản phẩm từ kim loại thường khác

            13.984.933

              75.488.420

+27,65

+16,38

Than đá

            11.269.829

              58.920.473

*

*

Hàng rau quả

            10.701.727

              57.514.506

-10,65

-3,37

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

              7.481.493

              47.968.795

-32,70

-24,86

Quặng và khoáng sản khác

              8.749.448

              43.197.025

*

*

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

              7.522.622

              35.512.823

+990,79

+195,76

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

              5.830.552

              25.340.717

+164,79

+139,23

Dược phẩm

              5.153.323

              24.839.552

+94,87

+15,79

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

              4.155.012

              21.906.074

*

*

Nguyên phụ liệu thuốc lá

              6.221.445

              20.901.197

+27,52

-15,71

Cao su

              2.256.665

              16.538.654

-22,23

+0,95

Hàng thủy sản

              2.768.989

              15.305.678

+207,60

+35,82

Chế phẩm thực phẩm khác

              2.711.340

              14.043.213

*

*

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

                 753.623

                5.025.524

+52,85

+15,73

Bông các loại

              1.130.330

                4.885.016

-73,67

-5,89

Dầu mỡ động thực vật

                 240.633

                1.671.224

+38,67

+9,64

Trong thời gian qua, sau một số biến động trên Biển Đông có ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc đã có một số ý kiến trái chiều xung quanh việc trả đũa thương mại của Trung Quốc đối với Việt Nam.

Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ Công thương, tác động này không nhiều. Nguyên do, quan hệ giao thương giữa Việt Nam - Trung Quốc đang mang lại thặng dư thương mại cho Trung Quốc hơn 12% tổng thặng dư thương mại hàng năm của Trung Quốc.

Ngoài ra, quan hệ thương mại với Trung Quốc chủ yếu là khối tư nhân, khối doanh nghiệp nhà nước bị tác động nếu có sẽ rất hạn chế, trong khi tác động đến khối FDI có thể xảy ra nhưng xác suất nhỏ và tác động cũng không lớn.

Mặt khác, Việt Nam đã và đang chủ động tìm và mở rộng thị trường xuất khẩu mới, tìm nguồn nguyên vật liệu, phụ liệu từ các thị trường mới (có thể) để nhập khẩu thay thế, giảm dần sự phụ thuộc của mình vào Trung Quốc. 

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

 

Nguồn:Vinanet