menu search
Đóng menu
Đóng

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Philippines tăng trưởng so cùng kỳ

15:00 18/11/2014

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Philippines 9 tháng đầu năm 2014 đạt 1,79 tỷ USD, tăng 42,7% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó riêng tháng 9/2014 đạt 181,85 triệu USD, giảm 13,1% so với tháng trước đó.

(VINANET) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Philippines 9 tháng đầu năm 2014 đạt 1,79 tỷ USD, tăng 42,7% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó riêng tháng 9/2014 đạt 181,85 triệu USD, giảm 13,1% so với tháng trước đó.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Philippines rất đa dạng, phong phú từ sản phẩm công nghiệp, nông sản, nguyên liệu ngành công nghiệp. Trong đó, gạo là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch với 503,64 triệu USD, tăng 223,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 28% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu gạo sang Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 9 tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,19 lần về khối lượng và gấp 3,23 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013; Philippines xếp vị trí thứ hai về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam sau Trung Quốc.

Nhóm hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai sang Philippines là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với 165,34 triệu USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,2% tổng kim ngạch. Tiếp đến nhóm hàng điện thoại và linh kiện, đạt 105,63 triệu USD, giảm 15,3%, chiếm 5,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Philippines.

Nhìn chung, xuất khẩu hầu hết các loại hàng hóa sang Philippines 9 tháng năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: chất dẻo nguyên liệu tăng 402,2%, gạo 223,5%; kim loại thường tăng 113,6%, sản phẩm từ sắt thép tăng 58,4%, giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 50%.

Ngược lại, xuất khẩu xăng dầu và than đá sang thị trường Philippines lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái với mức giảm 98,6% và 71,3%.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Philippines 9 tháng năm 2014.ĐVT: USD

Mặt hàng

T9/2014

9T/2014

T9/2014 so với T8/2014 (%)

9T/2014 so cùng kỳ 2013 (%)

Tổng kim ngạch

181.856.301

1.798.844.775

-13,1

+42,7

Gạo

40.156.527

503.649.058

-35,3

+223,5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

20.110.797

165.344.448

+13,4

+18,0

Điện thoại các loại và linh kiện

12.132.120

105.631.008

-18,9

-15,3

Sắt thép các loại

1.842.719

103.583.580

-69,4

-18,0

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

10.069.679

91.055.750

-8,8

+35,4

Cà phê

10.003.560

83.596.855

+67,6

+31,7

Sản phẩm từ chất dẻo

4.418.052

57.005.929

-16,6

+27,7

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.573.833

48.997.950

-5,0

+2,6

Chất dẻo nguyên liệu

4.097.484

45.562.903

-38,6

+402,2

Hàng thủy sản

7.360.080

44.838.142

+45,2

+31,4

Hàng dệt, may

5.363.571

31.986.374

+8,6

+46,8

Xơ, sợi dệt các loại

2.553.744

23.288.084

-16,3

+13,8

Giày dép các loại

3.175.547

22.797.168

-9,5

+48,7

Sắn và các sản phẩm từ sắn

502.196

21.985.453

-58,1

+22,6

Phân bón các loại

1.184.000

21.694.551

+134,5

-5,6

Sản phẩm hóa chất

3.650.681

21.013.014

+36,2

+19,0

Dây điện và dây cáp điện

2.307.776

16.090.609

-11,9

+18,9

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.273.432

14.877.391

-18,6

+7,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.385.489

14.602.455

-19,3

+5,6

Sản phẩm từ sắt thép

810.793

14.156.360

+9,0

+58,4

Hạt tiêu

808.130

11.617.839

-18,4

-5,2

Sản phẩm gốm, sứ

705.659

8.987.940

-35,5

+36,1

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.776.233

8.933.051

+15,4

+51,5

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

674.093

7.012.335

-66,4

+29,8

Kim loại thường khác và sản phẩm

769.375

6.171.621

+7,9

+113,6

Hóa chất

475.280

5.860.431

-54 ,0

-15,1

Giấy và các sản phẩm từ giấy

363.486

4.741.837

-31,9

+50,1

Hạt điều

420.000

4.196.164

-48,5

+0,7

Than đá

 

3.532.650

*

-71,3

Chè

214.345

1.500.415

0,0

+2,9

Xăng dầu các loại

68.200

347.615

*

-98,6

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet