menu search
Đóng menu
Đóng

Hầu hết hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch

15:42 03/12/2014

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu 2014, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá 35,6 tỉ USD, nhưng xuất khẩu sang quốc gia này chỉ 12,3 tỉ USD. Như vậy, thâm hụt thương mại với Trung Quốc lên tới 23,3 tỉ USD chỉ trong 10 tháng.

(VINANET) Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu 2014, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá 35,6 tỷ USD, nhưng xuất khẩu sang quốc gia này chỉ 12,3 tỷ USD. Như vậy, thâm hụt thương mại với Trung Quốc lên tới 23,3 tỷ USD chỉ trong 10 tháng.

Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất sang Trung Quốc gồm có: gạo (1,82 triệu tấn), chiếm 32,5% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước; cao su (366.183 tấn), chiếm 44% lượng cao su xuất khẩu; than đá (3,87 triệu tấn), chiếm 61% tổng lượng than đá xuất khẩu.

Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc có nhiều thứ lên đến hàng tỷ USD như máy móc, thiết bị, phụ tùng (6,45 tỷ USD, chiếm 18,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc); điện thoại và linh kiện (5,11 tỷ USD, chiếm 14,37%); vải may mặc (3,85 tỷ USD, chiếm 10,81%); máy tính, linh kiện (3,7 tỷ USD, chiếm 10,41%); sắt thép (2,97 tỷ USD, chiếm 8,36%); nguyên phụ liệu dệt may, da giày (5,6 tỷ USD, chiếm 3,7%).

Trong số 53 nhóm hàng hóa nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam thì Trung Quốc góp mặt ở 45 mặt hàng- số lượng nhiều nhất trong các quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam. Không chỉ áp đảo về số lượng, Trung Quốc còn dẫn đầu về kim ngạch ở nhiều mặt hàng NK quan trọng của nước ta.

Nhìn chung, nhập khẩu hầu hết các nhóm hàng từ Trung Quốc 10 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Ô tô nguyên chiếc (tăng 213,37%, đạt 375,14 triệu USD), thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 109,6%, đạt 238,49 triệu USD), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (tăng 131,56%, đạt 54,22 triệu USD), đá quý, kim loại quý và sản phẩm (tăng 64,07%, đạt 51,07 triệu USD), thủy sản (tăng 68,87%, đạt 31,93 triệu USD).

Số liệu Hải quan nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

10T/2014

 

10T/2013

10T/2014 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       35.583.875.261

       30.374.590.921

+17,15

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

         6.445.452.357

         5.286.320.785

+21,93

Điện thoại các loại và linh kiện

         5.111.634.427

         4.869.802.540

+4,97

Vải các loại

         3.845.921.101

         3.157.469.666

+21,80

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

         3.704.666.884

         3.716.944.167

-0,33

Sắt thép các loại

         2.973.398.627

         2.065.895.862

+43,93

Xăng dầu các loại

         1.316.938.931

         1.008.463.133

+30,59

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

         1.286.748.153

            993.640.338

+29,50

Hóa chất

            820.072.083

            673.356.750

+21,79

Sản phẩm từ sắt thép

            807.025.083

            680.634.632

+18,57

Sản phẩm từ chất dẻo

            698.166.679

            559.723.106

+24,73

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

            586.601.027

            614.245.436

-4,50

Phân bón các loại

            560.336.827

            703.420.654

-20,34

Sản phẩm hóa chất

            523.536.431

            440.706.026

+18,79

Xơ, sợi dệt các loại

            464.484.711

            375.004.948

+23,86

Kim loại thường khác

            449.282.554

            447.861.912

+0,32

Chất dẻo nguyên liệu

            433.229.724

            352.697.592

+22,83

Ô tô nguyên chiếc các loại

            375.144.592

            119.712.818

+213,37

Dây điện và dây cáp điện

            354.332.916

            298.889.892

+18,55

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

            328.768.119

            313.090.893

+5,01

Khí đốt hóa lỏng

            276.682.740

            257.695.400

+7,37

Linh kiện, phụ tùng ô tô

            269.584.615

            172.430.175

+56,34

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

            238.489.465

            113.779.102

+109,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

            191.474.867

            159.235.541

+20,25

Hàng điện gia dụng và linh kiện

            187.662.561

            161.015.842

+16,55

Giấy các loại

            177.618.875

            118.568.851

+49,80

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

            171.298.620

                            -  

*

Nguyên phụ liệu dược phẩm

            164.799.571

            125.000.740

+31,84

Sản phẩm từ giấy

            149.666.681

            130.623.007

+14,58

Sản phẩm từ cao su

            134.843.248

            113.249.901

+19,07

Sản phẩm từ kim loại thường khác

            134.381.025

            114.957.445

+16,90

Hàng rau quả

            118.068.053

            126.691.767

-6,81

Than đá

              99.959.885

                            -  

*

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

              69.093.551

              97.119.419

-28,86

Quặng và khoáng sản khác

              65.315.436

              84.594.194

-22,79

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

              54.224.142

              23.416.986

+131,56

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

              51.069.770

              31.127.639

+64,07

Dược phẩm

              45.225.032

              36.234.912

+24,81

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

              36.906.055

                            -  

*

Nguyên phụ liệu thuốc lá

              32.506.121

              42.773.021

-24,00

Hàng thủy sản

              31.930.912

              18.908.347

+68,87

Cao su

              27.861.616

              27.010.854

+3,15

Chế phẩm thực phẩm khác

              22.987.684

                            -  

*

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

                7.836.254

                8.072.434

-2,93

Bông các loại

                6.101.168

                7.551.057

-19,20

Dầu mỡ động thực vật

                3.140.324

                2.907.469

+8,01

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet/TCHQ

Nguồn:Vinanet