menu search
Đóng menu
Đóng

Hoa Kỳ - thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010

16:35 15/06/2010

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 377,7 triệu USD, tăng 14,3% so với tháng 3/2010 và tăng 6,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 377,7 triệu USD, tăng 14,3% so với tháng 3/2010 và tăng 6,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 383 triệu USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ, chiếm 27,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 151 triệu USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ, chiếm 11% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Đức đạt 95,8 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tây Ban Nha đạt 76 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ, chiếm 5,5% trong tổng kim ngạch.

Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 34,8 triệu USD, tăng 377,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 2,5 triệu USD, tăng 94,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 5,7 triệu USD, tăng 75,5% so với cùng, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 3 triệu USD, tăng 59% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 42 triệu USD, tăng 43,4% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.

            Một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cu ba đạt 504 nghìn USD, giảm 55,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ba Lan đạt 1 triệu USD, giảm 53,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch; Bồ Đào Nha đạt 381 nghìn USD, giảm 42,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 2 triệu USD, giảm 36,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

Kim ngạch XK 4T/2009 (USD)

Kim ngạch XK 4T/2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.290.231.241

1.383.807.749

+ 7,3

Ấn Độ

1.307.679

2.539.604

+ 94,2

Anh

145.510.063

151.707.055

+ 4,3

Áo

14.226.592

10.756.158

- 24,4

Ba Lan

2.345.764

1.084.205

- 53,8

Bỉ

58.426.363

69.616.296

+ 19,2

Bồ Đào Nha

661.819

381.572

- 42,3

Braxin

7.284.361

34.785.522

+ 377,5

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

4.482.954

6.441.974

+ 43,7

Canada

27.147.875

26.270.993

- 3,2

Cu ba

1.462.785

504.529

- 55,5

Đài Loan

11.912.241

12.959.824

+ 8,8

Đan Mạch

3.245.560

5.697.088

+ 75,5

Đức

88.105.530

95.777.422

+ 8,7

Hà Lan

97.426.050

73.035.769

- 25

Hàn Quốc

19.065.902

25.776.552

+ 35,2

Hoa Kỳ

348.983.742

383.395.621

+ 9,9

Hồng Kông

13.371.194

13.691.955

+ 2,4

Hy Lạp

5.011.892

3.639.001

- 27,4

Indonesia

1.856.975

2.952.768

+ 59

Italia

53.011.246

60.256.602

+ 13,7

Malaysia

6.095.748

6.962.975

+ 14,2

Mêhicô

42.858.193

50.372.546

+ 17,5

Nauy

2.270.515

2.391.065

+ 5,3

Nam Phi

12.116.493

10.379.067

- 14,3

Nga

12.994.641

13.433.343

+ 3,4

Nhật Bản

41.410.420

54.407.978

+ 31,4

Ôxtrâylia

11.857.204

14.496.416

+ 22,2

Panama

21.355.815

16.098.792

- 24,6

Phần Lan

1.288.262

992.796

- 23

Pháp

47.449.720

45.569.694

- 4

Philippine

1.634.779

2.315.265

+ 41,6

Séc

3.598.153

2.922.730

- 18,8

Singapore

3.815.417

4.237.494

+ 11

Tây Ban Nha

74.509.265

76.030.640

+ 2

Thái Lan

3.208.422

2.025.787

- 36,9

Thổ Nhĩ Kỳ

5.944.302

3.830.283

- 35,6

Thuỵ Điển

13.716.233

9.228.302

- 32,7

Thuỵ Sĩ

6.105.865

4.974.097

- 18,5

Trung Quốc

29.426.535

42.187.123

+ 43,4

Ucraina

2.139.426

1.453.141

- 32,1

 

Nguồn:Vinanet