Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 26 triệu USD, tăng 214,7% so với tháng trước và tăng 26,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 325 triệu USD, tăng 282,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.
Thuỵ Sĩ dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp đá quý, kim loại quý và sản phẩm cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đồng thời có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 209,5 triệu USD, tăng 27.169,8% so với cùng kỳ, chiếm 64,4% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số thị trường cung cấp đá quý, kim loại quý và sản phẩm cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Nam Phi đạt 365 nghìn USD, tăng 129,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 11,3 triệu USD, tăng 110,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 9,9 triệu USD, tăng 91,4% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 12,9 triệu USD, tăng 61,6% so với cùng kỳ, chiếm 4% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường cung cấp đá quý, kim loại quý và sản phẩm cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Hoa Kỳ đạt 6,7 triệu USD, giảm 51,6% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 2,5 triệu USD, giảm 4,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ đạt 13,6 triệu USD, giảm 1% so với cùng kỳ, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp đá quý, kim loại quý và sản phẩm cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 7T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
85.119.467
|
325.347.848
|
+ 282,2
|
Bỉ
|
13.763.684
|
13.637.722
|
- 1
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
3.711.704
|
5.303.180
|
+ 42,9
|
Đài Loan
|
5.186.719
|
9.929.368
|
+ 91,4
|
Hàn Quốc
|
5.346.603
|
11.266.204
|
+ 110,7
|
Hoa Kỳ
|
13.929.887
|
6.744.489
|
- 51,6
|
Hồng Kông
|
14.546.481
|
22.547.295
|
+ 55
|
Indonesia
|
|
26.911
|
|
Nam Phi
|
159.167
|
365.326
|
+ 129,5
|
Nhật Bản
|
7.984.487
|
12.903.492
|
+ 61,6
|
Ôxtrâylia
|
3.861.714
|
4.575.423
|
+ 18,5
|
Pháp
|
6.148.234
|
8.480.629
|
+ 37,9
|
Thái Lan
|
1.150.843
|
1.828.301
|
+ 58,9
|
Thuỵ Điển
|
|
114.456
|
|
Thuỵ Sĩ
|
768.379
|
209.535.603
|
+ 27.169,8
|
Trung Quốc
|
2.625.217
|
2.516.715
|
- 4,1
|
Nguồn:Vinanet