menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu đa số các mặt hàng từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm tăng

15:47 30/03/2012

Tính chung 2 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc vào Việt Nam tăng 11,78% so với cùng kỳ, đạt 3,43 tỷ USD, chiếm 22,15 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

Hàng hóa của Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 2/2012 giảm mạnh tới 51,3% so với tháng 1/2012 và cũng giảm 34,87% so với tháng 2 năm ngoái, nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm nay kim ngạch vẫn tăng 11,78% so với cùng kỳ, đạt 3,43 tỷ USD, chiếm 22,15 % trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

Mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trong tháng 2 giảm, nhưng phần lớn các mặt hàng chủ đạo được nhập từ thị trường này trong tháng 2 vẫn tăng kim ngạch so với tháng 1 như: Máy móc phụ tùng tăng 7,19%, Điện thoại và linh kiện tăng 19,78%; Máy vi tính điện tử tăng 2,7%; sắt thép tăng 12% và xăng dầu tăng 37,64%.

Tính chung trong 2 tháng đầu năm, nhóm hàng được nhập nhiều nhất từ Trung Quốc vẫn là máy móc, thiết bị chiếm 18,51% tổng kim ngạch, đạt 634,45 triệu USD, sụt giảm 22,46% so với cùng kỳ. Nhóm hàng lớn thứ 2 về kim ngạch là điện thoại và linh kiện chiếm 12,46%, với 427,05 triệu USD; sau đó là máy vi tính, điện tử 368,47 triệu USD, chiếm 10,75%, tăng 47,41% so với cùng kỳ; tiếp đến nhóm các mặt hàng có kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 2 tháng như: vải 306,97 triệu USD; sắt thép 220,51 triệu USD; xăng dầu 182,98 triệu USD, nguyên liệu dệt may, da giày 107,33 triệu USD; hóa chất 102,67 triệu USD.        

Nhìn chung, đa số các loại mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2012 tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2011; trong đó nguyên phụ liệu thuốc lá đạt mức tăng trưởng mạnh nhất tới 403,3% kim ngạch, đạt 7,13 triệu USD; tiếp đến 2 mặt hàng là sắt thép và giấy cũng đạt mức tăng trưởng cao lần lượt là 92,73%, đạt 220,51 triệu USD và 90,61%, đạt 11,97 triệu USD. Ngược lại, các mặt hàng nhập khẩu giảm mạnh về kim ngạch trong 2 tháng đầu năm là: xe máy nguyên chiếc (-66,78%), ô tô nguyên chiếc (-56,53%), phụ tùng ô tô (-44,88%).

Những nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2012

ĐVT: USD

 

 
 
Mặt hàng
 
 
T2/2012
 
 
2T/2012
% tăng, giảm KN T2/2012 so với T1/2012
% tăng, giảm KN T2/2012 so với T2/2011
% tăng, giảm KN 2T/2012 so với 2T/2011
Tổng
801.532.043
3.427.998.112
-51,30
-34,87
+11,78
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
329.853.190
634.454.678
+7,19
+11,21
-22,46
Điện thoại các loại và linh kiện
232.786.409
427.053.043
+19,78
*
*
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
192.872.365
368.472.082
+2,70
+114,57
+47,41
Vải các loại
140.390.415
306.971.852
-15,84
+4,53
-9,88
Sắt thép các loại
116.965.834
220.510.294
+12,00
+106,78
+92,73
Xăng dầu các loại
105.996.470
182.983.072
+37,64
-32,64
-14,50
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
49.872.583
107.332.285
-13,40
+26,62
+14,58
Hóa chất
57.162.987
102.671.180
+25,80
+66,39
+36,41
Sản phẩm từ sắt thép
52.324.918
94.847.012
+23,45
+111,80
+45,60
Sản phẩm từ chất dẻo
32.616.350
61.937.913
+10,87
+58,41
+19,40
Phân bón các loại
42.912.955
57.665.529
+181,17
+89,37
-14,41
Khí đốt hóa lỏng
18.777.848
44.570.336
-25,93
+36,18
+5,96
Xơ, sợi dệt các loại
24.475.710
42.564.572
+35,03
+1,03
-15,58
Sản phẩm hóa chất
15.258.530
42.259.620
-43,79
-28,34
-26,41
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
16.758.717
37.748.957
-21,36
+38,87
+18,71
Chất dẻo nguyên liệu
21.264.394
36.313.495
+41,30
+24,40
-14,95
Dây điện và dây cáp điện
19.591.824
36.040.863
+19,28
+94,43
+30,51
Kim loại thường khác
14.182.789
33.621.996
-27,57
+1,65
+6,94
Linh kiện, phụ tùng ô tô
13.087.172
26.308.017
-3,47
-36,32
-44,88
Hàng rau quả
9.630.495
24.621.043
-36,31
+89,69
+16,97
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
12.242.509
22.920.062
+14,66
+54,22
+11,31
Gỗ và sản phẩm gỗ
9.001.123
22.526.076
-33,61
+86,54
+40,08
Hàng điện gia dụng và linh kiện
9.740.911
22.495.055
-23,68
*
*
Linh kiện, phụ tùng xe máy
9.523.522
19.621.464
-5,71
+38,78
+7,18
Sản phẩm từ giấy
11.007.421
19.228.953
+33,80
+95,63
+40,73
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
6.563.384
15.633.104
-27,63
+85,16
+20,76
Sản phẩm từ cao su
7.565.096
13.671.184
+23,77
+124,84
+38,85
Sản phẩm từ kim loại thường khác
7.784.121
13.577.423
+33,79
+100,01
+17,37
Nguyên phụ liệu dược phẩm
7.165.930
12.692.064
+26,70
+44,01
+12,25
Giấy các loại
6.621.114
11.967.297
+21,51
+171,89
+90,61
Ô tô nguyên chiếc các loại
3.918.829
9.764.291
-31,22
-67,76
-56,53
Nguyên phụ liệu thuốc lá
3.726.682
7.126.430
+9,62
+369,79
+403,34
Cao su
3.668.435
6.424.893
+33,09
+48,32
+21,42
Dược phẩm
2.601.853
5.198.040
+0,22
+91,71
+47,09
Hàng thủy sản USD
1.310.485
3.049.559
-24,64
+37,76
+25,33
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
712.525
1.207.196
+44,04
+212,93
+49,16
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
421.607
1.086.545
-37,78
+63,26
+31,31
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
596.726
952.988
+67,50
+159,47
-2,20
Dầu mỡ động thực vật
422.712
529.530
+295,73
+820,16
+22,04
Xe máy nguyên chiếc
24.140
394.080
-93,47
-91,57
-66,78
Bông các loại
141.761
333.012
-25,88
-37,04
-18,85

(vinanet-T.T)

Nguồn:Vinanet