Lượng giấy nhập khẩu về Việt nam 5 tháng đầu năm đạt 364.784 tấn, trị giá 330 triệu USD (giảm nhẹ 0,4% về lượng nhưng tăng 24,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009); trong đó riêng tháng 5/2010 nhập khẩu 83.825 tấn giấy, trị giá 77,2 triệu USD (tăng 13,8% về lượng và tăng 11,75% về kim ngạch so với tháng 4/2010).
Giấy nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu từ Indonesia, riêng tháng 5/2010 đạt 22,8 triệu USD, cộng chung cả 5 tháng đạt 76 triệu USD, chiếm 23% tổng kim ngạch; xếp thứ 2 về kim ngạch trong 5 tháng đầu năm là thị trường Thái Lan với 45triệu USD, chiếm 13,7%; sau đó là Singapore 43,5 triệu USD; chiếm 13,2%; Đài Loan 42 triệu USD; Trung Quốc 23,4triệu USD; Hàn Quốc 22,2 triệu USD; Nhật Bản 16,7 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu giấy từ các thị trường trong tháng 5/2010 đa số tăng so với tháng 4/2010 hoặc chỉ giảm nhẹ; trong đó tăng mạnh nhất là nhập khẩu từ Nga tăng 333,17%; tiếp đến Phần Lan (+195,7%); Ấn Độ (+65,2%); Indonesia (+64,7%). Tuy nhiên, có 4 thị trường sụt giảm kim ngạch ở mức 2 con số đó là: Singapore (-30,7%); Hàn Quốc (-13,4%); Đức (-10,9%); Trung Quốc (-10,8%).
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu giấy từ hầu hết các thị trường đều tăng mạnh so với cùng kỳ; trong đó dẫn đầu về tăng trưởng là kim ngạch nhập khẩu giấy từ thị trường Italia tăng 554,8%; đứng thứ 2 là kim ngạch nhập khẩu từ Áo tăng 183,7%; sau đó là Pháp tăng 137,8%; Hoa Kỳ (+93%); Phần Lan (+84,3%); Trung Quốc (+71,1%); Nhật Bản (+60,1%). Tuy nhiên, có 4 thị trường bị giảm kim ngạch so với cùng kỳ đó là: Ấn Độ (-47,5%); Đức (-21,5%0; Thái Lan (-3%); Malaysia (-2,5%); Philippines (-2,4%).
Thị trường nhập khẩu giấy của Việt nam 5 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5
|
5 tháng
|
% tăng, giảm T5 so với T4/2010
|
% tăng, giảm 5T/2010 so với 5T/2009
|
Tổng cộng
|
77.165.611
|
330.113.912
|
+11,75
|
+24,36
|
Indonesia
|
22.803.389
|
76.038.338
|
+64,73
|
+18,90
|
Thái Lan
|
8.721.101
|
45.068.870
|
-9,62
|
-2,95
|
Singapore
|
7.322.056
|
43.517.587
|
-30,67
|
+44,42
|
Đài Loan
|
9.507.423
|
42.023.986
|
-0,65
|
+21,59
|
Trung Quốc
|
5.600.893
|
23.395.488
|
-10,79
|
+71,08
|
Hàn Quốc
|
4.564.944
|
22.232.525
|
-13,37
|
+8,65
|
Nhật Bản
|
3.788.530
|
16.012.569
|
-7,55
|
+60,12
|
Hoa Kỳ
|
475.188
|
9.068.880
|
+10,49
|
+92,98
|
Nga
|
2.622.271
|
7.087.689
|
+333,17
|
+38,51
|
Philippines
|
2.051.159
|
6.976.630
|
+33,79
|
-2,39
|
Malaysia
|
1.762.315
|
6.843.540
|
+11,97
|
-2,52
|
Italia
|
1.358.776
|
5.077.146
|
+16,01
|
+554,75
|
Phần Lan
|
896.303
|
2.803.554
|
+195,72
|
+84,31
|
Ấn Độ
|
87.928
|
2.180.948
|
+65,18
|
-47,51
|
Đức
|
303.872
|
1.668.410
|
-10,86
|
-21,53
|
Áo
|
327.965
|
966.575
|
+13,33
|
+183,72
|
Pháp
|
171.401
|
919.838
|
*
|
+137,82
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet