(VINANET) Trong số những thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất vào nước ta. Cụ thể, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng 4 đạt hơn 3,63 tỷ USD (chiếm 29,6% tổng kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2014 của cả nước), tăng 19,59% so với cùng tháng năm ngoái. Tổng cộng 4 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc gần 12,45 tỷ USD (chiếm 28% tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng năm 2014 của cả nước), tăng 19,32% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều nhất vẫn là máy móc, thiết bị, phụ tùng, chiếm 18,49% trong tổng kim ngạch, trị giá trên 2,3 tỷ USD, tăng 34,84% so với cùng kỳ năm ngoái; bên cạnh đó có thêm 3 nhóm hàng nhập khẩu cũng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD như: điện thoại và linh kiện 1,88 tỷ USD, chiếm 15,09%, tăng 19,7%; vải may mặc 1,36 tỷ USD, chiếm 10,96%, tăng 28,36%; máy vi tính, điện tử 1,3 tỷ USD, chiếm 10,4%, giảm 8% so với cùng kỳ.
Mặc dù diễn biến căng thẳng trên biển Đông, nhưng tình hình xuất nhập khẩu Việt – Trung vẫn diễn ra bình thường; hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn tăng đều trong 4 tháng đầu năm; trong đó, các nhóm hàng tăng mạnh về kim ngạch như: Bông (+411,89%); ô tô nguyên chiếc (+124,22%); đá quý, kim loại quý (+129,78%); phương tiện vận tải khác và phụ tùng (+97,28%); Giấy (+65,11%).
Đối với hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam qua cửa khẩu biên giới tỉnh Hà Giang và Lạng Sơn chỉ được phép nhập 12 loại hàng hóa vừa được Bộ Công thương ban hành Quyết định số 4850 và 4851/QĐ-BCT quy định dưới hình thức mua, bán, trao đổi hàng hóa cư dân biên giới, gồm bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp bằng gốm:
Bộ đồ ăn, bộ đồ nhà bếp bằng sứ; pin tiểu; máy bóc vỏ trấu; máy xát gạo hình côn, máy nghiền ngô; đèn pin (đèn pin cầm tay, đèn sạc cầm tay hoạt động bằng nguồn năng lượng riêng như pin khô, ắc quy, magneto); ủng các loại làm từ cao su; chăn điện, chăn và chăn du lịch từ lông cừu hoặc lông động vật loại mịn, từ bông hoặc xơ sợi tổng hợp; màn dệt kim hoặc móc làm từ sợi tổng hợp/từ bông/từ vật liệu khác; bàn bằng gỗ dùng trong bếp/phòng ngủ, bàn bằng vật liệu tre, song, mây; ghế bằng tre/song/mây/khung gỗ kim loại nhồi đệm.
Từ ngày 30-5-2014, nếu nhập khẩu trái phép vào Việt Nam các loại mặt hàng không có trong danh mục sẽ bị xử lý nặng, bị quy kết vào hàng buôn lậu, gian lận thương mại.
Số liệu Hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T4/2014
|
4T/2014
|
T4/2014 so với T4/2013(%)
|
4T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
3.633.100.113
|
12.449.665.611
|
+19,59
|
+19,32
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
730.717.331
|
2.302.128.910
|
+52,78
|
+34,84
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
471.794.354
|
1.878.094.848
|
+11,98
|
+19,70
|
Vải các loại
|
457.766.323
|
1.364.099.915
|
+29,27
|
+28,36
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
324.683.639
|
1.295.288.586
|
-14,83
|
-8,00
|
Sắt thép các loại
|
282.184.708
|
847.572.114
|
+0,82
|
+17,33
|
Xăng dầu các loại
|
150.915.899
|
509.590.784
|
+52,19
|
+30,87
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
145.467.221
|
466.346.352
|
+30,97
|
+35,73
|
Hóa chất
|
84.420.886
|
293.472.433
|
+34,17
|
+16,41
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
83.759.650
|
249.516.709
|
+19,82
|
+9,82
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
70.720.125
|
246.739.004
|
+31,61
|
+27,79
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
51.604.256
|
215.074.937
|
*
|
*
|
Sản phẩm hóa chất
|
50.439.457
|
182.132.964
|
+13,30
|
+18,03
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
46.187.997
|
170.887.679
|
+14,85
|
+19,61
|
Phân bón các loại
|
37.919.055
|
163.764.054
|
-30,08
|
-8,70
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
42.382.040
|
151.638.982
|
+24,73
|
+26,08
|
Kim loại thường khác
|
41.491.113
|
150.905.921
|
-13,08
|
-10,92
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
39.638.496
|
148.965.717
|
+19,10
|
+21,53
|
Dây điện và dây cáp điện
|
34.417.474
|
125.046.481
|
+34,32
|
+20,51
|
Khí đốt hóa lỏng
|
20.853.442
|
104.771.228
|
-16,25
|
+7,77
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
44.795.406
|
90.621.135
|
+550,33
|
+58,15
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
27.935.830
|
87.086.248
|
+69,12
|
+58,89
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
30.386.472
|
86.672.548
|
+109,11
|
+124,22
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
22.371.695
|
71.429.238
|
+33,07
|
+19,18
|
Giấy các loại
|
16.287.250
|
64.036.054
|
+47,68
|
+65,11
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
16.515.015
|
64.021.031
|
+25,89
|
+42,32
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
20.382.642
|
62.520.152
|
+27,82
|
+22,36
|
Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh
|
16.882.859
|
57.882.494
|
*
|
*
|
Sản phẩm từ giấy
|
16.781.921
|
54.827.945
|
+31,35
|
+23,09
|
Sản phẩm từ cao su
|
14.027.990
|
47.807.465
|
+39,67
|
+23,97
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
13.919.023
|
47.134.296
|
+15,24
|
+16,74
|
Hàng rau quả
|
8.241.900
|
37.937.282
|
-9,75
|
-5,89
|
Than đá
|
11.088.467
|
35.135.469
|
*
|
*
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
9.817.138
|
33.332.957
|
-32,85
|
-22,63
|
Quặng và khoáng sản khác
|
10.335.296
|
26.275.404
|
*
|
*
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
4.159.967
|
21.116.156
|
+793,51
|
+129,78
|
Dược phẩm
|
3.738.985
|
15.861.632
|
+0,98
|
+4,97
|
Chất thơm mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
3.055.574
|
14.918.390
|
*
|
*
|
Cao su
|
3.382.262
|
11.786.500
|
-18,06
|
+17,12
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
3.626.380
|
11.728.301
|
+109,59
|
+97,28
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
1.800.725
|
10.698.496
|
-73,11
|
-21,59
|
Hàng thủy sản
|
2.754.510
|
10.037.136
|
-38,28
|
+21,01
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.315.323
|
8.912.547
|
*
|
*
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.031.221
|
3.225.136
|
+132,94
|
+18,64
|
Bông các loại
|
773.905
|
2.657.042
|
+220,86
|
+411,89
|
Dầu mỡ động thực vật
|
289.208
|
975.428
|
-16,27
|
+1,84
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet