Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày vào Việt Nam liên tục tăng dần theo từng tháng từ đầu năm 2014 đến nay, tháng 4/2014, kim ngạch tiếp tục tăng 1,44% so với tháng 3/2014 và cũng tăng 27,7% so với cùng tháng năm 2013 (đạt 421,26 triệu USD). Tính chung kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong cả 4 tháng đầu năm đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 29,35% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4 từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với tháng trước đó, trong đó nhập khẩu từ Ba Lan tháng 4 tăng mạnh nhất tới 132,32%, nhưng tính chung cả 4 tháng thì nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may từ Ba Lan lại sụt giảm mạnh 71,1% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,73 triệu USD.
Tương tự, đối với thị trường Singapore, kim ngạch nhập khẩu tháng 4 cũng tăng mạnh 77,95% so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả 4 tháng thì sụt giảm tới 47,22% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,45 triệu USD.
Xét trong cả 4 tháng đầu năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp nhiều nhất các loại nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam, chiếm 33,36% tổng kim ngạch, với 466,35 triệu USD, tăng 35,73% so với cùng kỳ năm trước.
Nhà cung cấp lớn thứ 2 là Hàn Quốc chiếm 17,77%, đạt 248,38 triệu USD, tăng 25,52%; tiếp đến Đài Loan chiếm 10,39%, với 145,22 triệu USD, tăng 13,72%.
Nhìn chung, nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày từ phần lớn các thị trường trong 4 tháng đầu năm 2014 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Hoa Kỳ (+58,67%, đạt 80,76 triệu USD); Italia (+62,41%, đạt 49,68 triệu USD); Braxin (+82,5%, đạt 42,95 triệu USD); Australia (+59%, đạt 8,46 triệu USD).
Tuy nhiên, nhập khẩu từ Ba Lan, Singapore và Canada lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm lần lượt là 71,1%, 47,22% và 40,64%.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày 4 tháng đầu năm. ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2014
|
4T/2014
|
T4/2014 so với T3/2014(%)
|
T4/2014 so với T4/2013(%)
|
4T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
421.256.496
|
1.397.746.418
|
+1,44
|
+27,70
|
+29,35
|
Trung Quốc
|
145.467.221
|
466.346.352
|
+1,76
|
+30,97
|
+35,73
|
Hàn Quốc
|
72.349.130
|
248.376.739
|
+11,35
|
+18,13
|
+25,52
|
Đài Loan
|
45.823.596
|
145.215.894
|
+2,65
|
+16,52
|
+13,72
|
Hoa Kỳ
|
25.386.795
|
80.764.680
|
+33,27
|
+92,13
|
+58,67
|
Hồng Kông
|
22.527.020
|
71.919.290
|
-0,53
|
+1,84
|
+3,40
|
Nhật Bản
|
19.178.540
|
68.102.211
|
+12,84
|
+11,80
|
+12,52
|
Thái Lan
|
14.767.465
|
56.608.490
|
-13,71
|
+36,08
|
+35,32
|
Italia
|
15.084.967
|
49.678.641
|
-7,29
|
+52,50
|
+62,41
|
Braxin
|
9.423.623
|
42.951.196
|
-33,68
|
+58,87
|
+82,50
|
Ấn Độ
|
11.409.978
|
35.726.188
|
+25,36
|
+44,58
|
+51,84
|
Indonesia
|
4.030.462
|
12.517.959
|
+3,09
|
+9,71
|
-18,80
|
Achentina
|
2.671.347
|
10.581.746
|
+23,16
|
-21,11
|
-11,26
|
NewZealand
|
2.636.962
|
10.436.656
|
-15,04
|
-31,05
|
-5,42
|
Malaysia
|
2.265.828
|
10.310.344
|
-7,79
|
+14,86
|
+49,25
|
Đức
|
3.666.733
|
9.956.392
|
+29,93
|
+7,91
|
+6,84
|
Australia
|
2.587.760
|
8.457.150
|
-4,43
|
+169,63
|
+59,01
|
Pakistan
|
2.321.503
|
7.738.272
|
+2,34
|
+30,05
|
+17,47
|
Tây Ban Nha
|
2.071.071
|
6.694.358
|
-9,74
|
+55,25
|
+36,83
|
Anh
|
1.140.407
|
4.108.356
|
+7,49
|
+97,38
|
+25,83
|
Pháp
|
728.077
|
2.314.553
|
+31,73
|
+64,32
|
-13,28
|
Hà Lan
|
221.370
|
843.631
|
+0,81
|
+21,99
|
+35,18
|
Ba Lan
|
405.039
|
734.188
|
+132,32
|
-48,88
|
-71,10
|
Canada
|
50.780
|
727.458
|
+13,60
|
-78,23
|
-40,64
|
Singapore
|
195.264
|
447.462
|
+77,95
|
-23,56
|
-47,22
|
Áo
|
101.174
|
243.319
|
*
|
+93,25
|
+38,24
|
Nguồn: lefaso
Nguồn:Tin tham khảo