menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày liên tục tăng

16:28 13/06/2014

Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày vào Việt Nam liên tục tăng dần theo từng tháng từ đầu năm 2014 đến nay, tháng 4/2014, kim ngạch tiếp tục tăng 1,44% so với tháng 3/2014 và cũng tăng 27,7% so với cùng tháng năm 2013 (đạt 421,26 triệu USD). Tính chung kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong cả 4 tháng đầu năm đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 29,35% so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày vào Việt Nam liên tục tăng dần theo từng tháng từ đầu năm 2014 đến nay, tháng 4/2014, kim ngạch tiếp tục tăng 1,44% so với tháng 3/2014 và cũng tăng 27,7% so với cùng tháng năm 2013 (đạt 421,26 triệu USD). Tính chung kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong cả 4 tháng đầu năm đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 29,35% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4 từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với tháng trước đó, trong đó nhập khẩu từ Ba Lan tháng 4 tăng mạnh nhất tới 132,32%, nhưng tính chung cả 4 tháng thì nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may từ Ba Lan lại sụt giảm mạnh 71,1% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,73 triệu USD.

Tương tự, đối với thị trường Singapore, kim ngạch nhập khẩu tháng 4 cũng tăng mạnh 77,95% so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả 4 tháng thì sụt giảm tới 47,22% so với cùng kỳ năm trước, đạt 0,45 triệu USD.

Xét trong cả 4 tháng đầu năm 2014, Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp nhiều nhất các loại nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam, chiếm 33,36% tổng kim ngạch, với 466,35 triệu USD, tăng 35,73% so với cùng kỳ năm trước.

Nhà cung cấp lớn thứ 2 là Hàn Quốc chiếm 17,77%, đạt 248,38 triệu USD, tăng 25,52%; tiếp đến Đài Loan chiếm 10,39%, với 145,22 triệu USD, tăng 13,72%.

Nhìn chung, nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày từ phần lớn các thị trường trong 4 tháng đầu năm 2014 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Hoa Kỳ (+58,67%, đạt 80,76 triệu USD); Italia (+62,41%, đạt 49,68 triệu USD); Braxin (+82,5%, đạt 42,95 triệu USD);  Australia (+59%, đạt 8,46 triệu USD).

Tuy nhiên, nhập khẩu từ Ba Lan, Singapore và Canada lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm lần lượt là 71,1%, 47,22% và 40,64%.

Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày 4 tháng đầu năm. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T4/2014

 

4T/2014

T4/2014 so với T3/2014(%)

T4/2014 so với T4/2013(%)

4T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       421.256.496

       1.397.746.418

+1,44

+27,70

+29,35

Trung Quốc

        145.467.221

           466.346.352

+1,76

+30,97

+35,73

Hàn Quốc

          72.349.130

           248.376.739

+11,35

+18,13

+25,52

Đài Loan

          45.823.596

           145.215.894

+2,65

+16,52

+13,72

Hoa Kỳ

          25.386.795

             80.764.680

+33,27

+92,13

+58,67

Hồng Kông

          22.527.020

             71.919.290

-0,53

+1,84

+3,40

Nhật Bản

          19.178.540

             68.102.211

+12,84

+11,80

+12,52

Thái Lan

          14.767.465

             56.608.490

-13,71

+36,08

+35,32

Italia

          15.084.967

             49.678.641

-7,29

+52,50

+62,41

Braxin

            9.423.623

             42.951.196

-33,68

+58,87

+82,50

Ấn Độ

          11.409.978

             35.726.188

+25,36

+44,58

+51,84

Indonesia

            4.030.462

             12.517.959

+3,09

+9,71

-18,80

Achentina

            2.671.347

             10.581.746

+23,16

-21,11

-11,26

NewZealand

            2.636.962

             10.436.656

-15,04

-31,05

-5,42

Malaysia

            2.265.828

             10.310.344

-7,79

+14,86

+49,25

Đức

            3.666.733

               9.956.392

+29,93

+7,91

+6,84

Australia

            2.587.760

               8.457.150

-4,43

+169,63

+59,01

Pakistan

            2.321.503

               7.738.272

+2,34

+30,05

+17,47

Tây Ban Nha

            2.071.071

               6.694.358

-9,74

+55,25

+36,83

Anh

            1.140.407

               4.108.356

+7,49

+97,38

+25,83

Pháp

               728.077

               2.314.553

+31,73

+64,32

-13,28

Hà Lan

               221.370

                  843.631

+0,81

+21,99

+35,18

Ba Lan

               405.039

                  734.188

+132,32

-48,88

-71,10

Canada

                 50.780

                  727.458

+13,60

-78,23

-40,64

Singapore

               195.264

                  447.462

+77,95

-23,56

-47,22

Áo

               101.174

                  243.319

*

+93,25

+38,24

 Nguồn: lefaso

Nguồn:Tin tham khảo