menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu gạo sang các thị trường 10 tháng năm 2012

10:20 10/12/2012

Trong 10 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 6,9 triệu tấn, thu về 3,13 tỷ USD, tăng hơn 8% về lượng, nhưng giảm 2,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

(Vinanet) - Trong 10 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu gạo của Việt Nam  đạt 6,9 triệu tấn, thu về 3,13 tỷ USD, tăng hơn 8% về lượng, nhưng giảm 2,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ tính riêng trong tháng 10/2012, Việt Nam xuất khẩu 656.536 tấn gạo. Đây là tháng có lượng gạo xuất khẩu thấp nhất kể từ tháng 4 năm nay. Khối lượng xuất khẩu gạo tháng 10 thấp hơn tháng 9 khoảng 3% (673.482 tấn). Tuy nhiên, xuất khẩu gạo trong tháng 10/2012 cao hơn khoảng 46% về lượng và tăng 21,43% về kim ngạch so với tháng 10/2011.

Giá trung bình xuất khẩu vẫn có xu hướng tăng trong một vài tháng qua, lên mức 445 USD/tấn trong tháng 10/2012, tăng gần 1% so với 440 USD/tấn của tháng 9 và khoảng 12,6% so với 395 USD/tấn của tháng 7 năm nay. Tuy nhiên, giá trung bình hiện nay vẫn thấp hơn khoảng 19% từ mức cao kỷ lục 548 USD/tấn của tháng 10/2011.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) vừa đưa ra khuyến cáo các doanh nghiệp chỉ ký hợp đồng khi có đủ lượng gạo dự trữ trong kho để tránh rơi vào tình trạng phá vỡ hợp đồng khi đến thời điểm giao hàng. VFA cho rằng trong những tháng cuối năm 2012 và quý I/2013 giá gạo xuất khẩu trên thị trường sẽ ở mức cao nên trong thời gian qua đã có một số doanh nghiệp xuất khẩu rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Đó là nếu không giao đủ lượng gạo như đã ký với đối tác thì vi phạm hợp đồng, còn giao đủ lượng gạo đã ký với đối tác sẽ rơi vào cảnh thua lỗ. Theo VFA, năm 2012 Việt Nam nhiều khả năng có lượng gạo xuất khẩu ở mức 7,5 triệu tấn, nhiều hơn 400.000 tấn so với năm 2011, nhưng giá trị thu về gần 3,3 tỉ đô la Mỹ, thấp hơn khoảng 9% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu gạo năm nay có nhiều thay đổi. Trong đó, thị trường Trung Quốc tăng mạnh, tăng 528,7% về lượng và tăng 430% về giá trị so với cùng kỳ năm trước và trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong những tháng đầu năm nay. Tiếp theo là các thị trường cũng đạt mức tăng trưởng mạnh về xuất khẩu trong 10tháng đầu năm như: Hoa Kỳ (tăng 338,7% về lượng và tăng 201,6% về kim ngạch), Nam Phi (tăng 317,3% về lượng và tăng 298,5% về kim ngạch), Angola (tăng 104,3% về lượng và tăng 90,1% về kim ngạch), U.A.E (tăng 181% về lượng và tăng 168,5% về kim ngạch) Trong khi đó, nhiều thị trường lớn khác lại sụt giảm cả về lượng và giá trị như Indonesia (giảm 68,2% về lượng và giảm 69,2% về kim ngạch), Singapore (giảm 38,4% về lượng và giảm 40,2% về kim ngạch), Senegal (giảm 55,7% về lượng và giảm 61,3% về kim ngạch).

 

Thị trường xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2012

 
 
 
 
Thị trường
 
 
T10/2012
 
 
 
10T/2012
 
 
 

% tăng giảm KN T10/2012 so với T10/2011

 
 
 
 
 

% tăng giảm KN 10T/2012 so cùng kỳ

 
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
 
Lượng
(%)
 
Trị giá
(%)
 
Lượng
(%)
 
Trị giá
(%)
Tổng cộng
656.536
311.672.741
6.895.841
3.134.836.887
+45,92
+21,43
+8,03
-2,70
Trung Quốc
117.285
53.371.264
1.835.346
785.338.328
+1.531,22
+1043,70
+528,70
+430,13
Philippines
58.666
25.617.758
1.096.258
468.226.798
+31,73
+5,08
+13,91
-0,23
Malaysia
124.192
64.159.219
670.824
353.566.984
+3774,95
+2940,20
+67,24
+67,62
Indonesia
142.275
66.814.905
467.412
239904646
-50,29
-59,08
-68,21
-69,23
Bờ biển Ngà
11.203
4.920.043
475.939
201218.220
*
*
+69,61
+52,58
Gana
7.728
4.570.277
270.306
129.338.101
+69,85
+32,51
+99,11
+71,14
Singapore
19.116
9.878.772
219.469
107.745.296
-56,86
-59,89
-38,42
-40,23
Hồng Kông
17.955
10.335.741
167.293
95.764.004
+49,51
+25,39
+29,35
+27,26
Senegal
2.619
1.228.313
180.644
65.235.686
*
*
-55,68
-61,29
Angola
18.153
8.186.546
114.654
51.132.340
+6477,17
+4239,57
+104,28
+90,08
Đài Loan
4.451
2.403.358
97.601
45.430.513
+33,90
+20,59
+28,28
+12,96
Angieri
500
262.250
64.768
29.721.884
-44,44
-50,16
+72,95
+57,25
Hoa Kỳ
2.653
1.628.771
56.988
24.830.405
+68,12
+63,16
+338,67
+201,59
Đông Timo
7.300
3.380.810
49.605
21.368.938
*
*
+135,54
+119,52
Nam Phi
2.119
1.089.905
34.144
16.774.255
+2019,00
+1514,67
+317,31
+298,54
Bỉ
4.149
1.571.456
31.769
12.793.629
+284,88
+220,38
+153,52
+95,16
Brunei
2.358
1.437.250
11.970
7.089.360
+70,87
+69,96
-11,00
-9,13
Nga
4.075
1.988.366
13.216
6.278.447
+2000,52
+1534,32
-65,24
-68,29
Chi Lê
6.025
2.857.150
9.953
4.678.840
*
*
*
*

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

68
39.759
6.893
4.199.999
*
*
+181,12
+168,53
Ucraina
1.100
497.800
7.151
3.471.656
+4900,00
+2294,42
-7,44
-14,59
Australia
544
390.011
4.470
3.225.897
-18,20
-21,66
-29,26
-23,82
Hà Lan
647
432.074
4.258
2.615.395
+12,52
+16,19
+91,63
+96,52
Pháp
242
177.470
2.170
1.291.301
*
*
+83,74
+98,31
Thổ Nhĩ Kỳ
599
298.072
2.774
1.223.311
*
*
-94,52
-95,66
Tây BanNha
267
147.205
1.745
966.600
+480,43
+322,74
+55,39
+45,64
Italia
100
53.000
1.490
819.200
*
*
+50,20
+46,03
Ba Lan
0
0
970
558.315
*
*
-63,60
-54,64

Nguồn:Vinanet